Tóm tắt câu hỏi:
Ngoại tôi có 01 mảnh đất ở khu vực trung tâm, ngoại tôi dùng làm nơi thờ cúng khi về già ( gọi là Cốc), sau khi ngoại mất giấy tờ là mợ Sáu ( con dâu) giữ, giờ đột nhiên dì Út (con gái của ngoại) bỏ tiền ra để làm lại mặt tiền cho Cốc. Xin hỏi:
1. Các con của ngoại tôi có quyền được hưởng thừa kế tài sản đó không?
2. Nếu dì Út bỏ tiền để tu sửa Cốc đó thì sau này khi phân chia phần di sản thừa kế đó có được chia nhiều hơn?
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự năm 2005
2/ Quyền hưởng di sản thừa kế
Căn cứ Điều 675 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy, nếu ngoại bạn mất không để lại di chúc thì các con của ngoại của bạn sẽ được thừa kế theo pháp luật di sản của ngoại để lại và những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần ngang bằng nhau theo quy định pháp luật.
3/ Tu sửa di sản thừa kế trước khi chia có được hưởng toàn bộ di sản?
Căn cứ Điều 683 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:
“Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
10. Các chi phí khác.”
Do đó, trường hợp phân chia di sản thừa kế thì dì của bạn có thể được thanh toán chi phí cho việc tu Cốc, sau đó những người thừa kế có thể thỏa thuận phần chia di sản hoặc chia theo pháp luật phần di sản còn lại.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Di sản thừa kế dành cho ai?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Chuyển từ đất trồng lúa sang nuôi thủy sản
- Nhờ mang thai hộ mà không giao con bị xử lý như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn đăng ký nhãn hiệu
- Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục thành lập hộ kinh doanh cá thể tại quận Thanh Xuân
- Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006