Điều kiện đăng ký tạm trú KT3.

Tóm tắt tình huống:

Kính chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về trường hợp cấp sổ tạm trú: Hiện tại tôi là chủ hộ tại Phường Linh Chiểu. Tôi muốn làm sổ đăng ký tạm trú (KT3) cho em vợ tôi. Từ 2010 em vợ tôi có tên trong sổ tạm trú KT3 rồi, nhưng theo luật mới hết hạn. Tôi có đến phường đăng ký làm sổ mới cho em tôi và có giấy tờ đầy đủ. Nhưng công an phường xác minh là em tôi không có ở địa chỉ này nên từ chối cấp – mặc dù tôi đã giải thích Em tôi đi đi về về vì công việc. Nhờ luật sư tư vấn trường hợp này có được cấp sổ hay không? Tôi có tham khảo luật thì trường hợp này CA Phường sẽ cấp? Mong nhận được ý kiến từ luật sư
Người gửi: Nguyễn Trí (Hồ Chí Minh)
tam tru

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013
– Nghị định số 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật Cư trú
2. Điều kiện làm sổ KT3
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về đăng ký tạm trú như sau:

Điều 30. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.

Theo như quy định trên Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn. Sổ của em bạn từ năm 2010 đến nay đã hết hạn và cũng hết hạn để làm thủ tục gia hạn vì vậy em bạn sẽ phải làm sổ mới.

Và cũng theo quy định bên trên em bạn chỉ cần có đầy đủ các giấy tờ:
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6  Nghị định số 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật Cư trú (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp)
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu.
Như vậy với trường hợp chỉ cần có đầy đủ các giấy tờ trên em bạn hoàn toàn được làm tạm trú theo quy định của pháp luật. Pháp luật không có quy định phải có xác nhận của công an phường xác minh là em tôi có ở địa chỉ tạm trú nên Bên đăng ký tạm trú bắt buộc phải đăng ký cho em bạn và không có quyền từ chối với lý do trên như bạn nêu ra.
Chỉ trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về Điều kiện đăng ký tạm trú KT3. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện đăng ký tạm trú KT3.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề