Điều kiện để huỷ bỏ hợp đồng thương mại

Posted on Tư vấn luật dân sự 275 lượt xem

Chào Cty Luật Việt Phong. Công ty em có ký kết hợp đồng thi công các hạng mục cửa nhôm kính, cửa chống cháy, cửa cuốn. Tuy nhiên, sau khi nhận được tiền tạm ứng đợt 1, thì đến đợt 2 bên giao thầu chậm trễ thanh toán tới 1 tháng, trong khi hợp đồng ghi thanh toán trong 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán. Và lý do bên em biết được không phải dòng tiền chưa về, mà do bên giao thầu nhận được tiền từ CĐT và cấp cho công trình khác mà không thanh toán cho bên em đúng hẹn. Bây giờ bên em đã nhận được 1 phần nhỏ của khoản thanh toán đợt 2, nhưng nhận thấy bên giao thầu không có thái độ hợp tác tốt và vẫn chưa có câu trả lời khi nào thanh toán dứt điểm, thậm chí mặt bằng ngoài công trình cũng không bàn giao đúng tiến độ, ảnh hưởng đến chi phí quản lý, chi phí công tác xa, … của bên em. Vậy cho em hỏi nếu bây giờ bên em làm biên bản tạm ngưng thi công các hạng mục còn lại được không, và nếu được thì nên biết áp dụng theo các điều khoản nào ạ? Em cảm ơn.

Kim Chi

Căn cứ pháp lý

chuyen nganh phap luat 300x234 2

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp trong thương mại.

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về dân sự, các bên trong hợp đồng dân sự đã tiến hành ký kết, thực hiện hợp đồng thương mại. Áp dụng vào sự việc này, bên giao thầu không thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng thương mại thì bên bị vi phạm được pháp luật công nhận về các quyền căn cứ theo điều 292 Luật thương mại quy định:

Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.

Theo đó, dựa theo thắc mắc về yêu cầu tạm ngưng công việc, trong trường hợp này bên bị vi phạm được huỷ bỏ hợp đồng căn cứ theo điều 313 Luật thương mại quy định:

Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Như vậy, việc tạm ngưng hợp đồng thương mại chỉ được đặt ra khi đáp ứng 1 số điều kiện: 

– thứ nhất theo thoả thuận đã thống nhất trước đó về việc tạm ngưng công việc có trong nội dung hợp đồng thương mại khi ký kết
– hoặc khi có sự vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Giải thích cho sự vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng căn cứ theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng….
– và phải có thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng

Hệ quả của việc đình chỉ hợp đồng căn cứ theo điều 314 Luật thương mại quy định:

Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề pháp lý liên quan đến tạm ngưng hợp đồng thương mại. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thu Thuỷ

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề