Điều kiện để người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất

Tóm tắt tình huống

Chồng tôi là người Philippin, chồng tôi đã làm việc và định cư ở Việt Nam được 7 năm, chúng tôi lấy nhau được 2 năm rồi. Bây giờ chồng tôi muốn nhập quốc tịch Việt Nam có được không thưa Luật sư?
Cảm ơn Luật sư!
Người gửi: Hồng Yến
images671609 quoc tich 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Quốc tịch năm 2008 và Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2014;

2. Điều kiện để người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất

Điều 31 – Bộ luật Dân sự quy định quyền đối với quốc tịch như sau:
“1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.
2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.
[…]”.
Theo đó, quyền đối với quốc tịch là quyền nhân thân của cá nhân để xác định quyền và nghĩa vụ của công dân của một quốc gia. Quốc tịch là một chế định quan trọng được pháp luật bảo vệ và được Nhà nước đặc biệt quan tâm và quy định cụ thể trong Luật Quốc tịch. 
Theo bạn cung cấp thông tin thì chồng bạn đã sinh sống và làm việc tại Việt Nam được 7 năm và hai vợ chồng đã lấy nhau được 2 năm. Chồng bạn hiện vẫn mang quốc tịch Philippin. Vậy chồng bạn có nhập quốc tịch Việt Nam được không? Chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Điều 19 – Luật Quốc tịch quy định về điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
“1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam”.
Theo đó, chồng của bạn muốn nhập quốc tịch Việt Nam thì phải có đủ những điều kiện như sau, cụ thể:
Thứ nhất, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định của Bộ luật Dân sự quy định người thanh niên có đủ năng lực hành vi dân sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự và khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
Thứ hai, phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
Thứ ba, nếu trường hợp người nhập quốc tịch là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì không bắt buộc phải có nhữngđiều kiện:
– Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
– Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
– Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Nếu không thuộc một trong các trường hợp trên thì bắt buộc phải có những điều kiện nêu trên.
Thứ ba, người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ 1 trong những người thuộc trường hợp sau trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép: 
Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
– Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ tư, người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Ngoài ra, người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Như vậy, chồng bạn có thể nhập quốc tịch Việt Nam nếu đủ tất cả những điều kiện trên và có thể không bị thôi quốc tịch Philippin khi mà chồng bạn lấy bạn là công dân Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của  công ty Luật Việt Phong về Điều kiện để người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên; Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện để người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề