Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn của người lao động

Tóm tắt tình huống

Em đang làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn 3 năm tại một công ty. Đến hết tháng 10/2017 này thì mới hết hạn hợp đồng, nhưng bạn em giới thiệu cho em tại một công ty nước ngoài với lương cao hơn nhiều mà sắp hết hạn tuyển dụng tại công ty đó. Luật sư cho em hỏi bây giờ em muốn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty hiện đang làm được không hay phải những điều kiện nào ạ?
Người gửi: Đặng Quỳnh
17b3833d61e11ae542bab507ef187654 17070110423676768

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012;
– Nghị định số 05/2015/NĐ – CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
– Nghị định số 85/NĐ – CP Quy định chi tiết Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ.

2. Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn của người lao động

Điều 37 – Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau: 
 “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
[…]”
Như vậy, từ quy định trên, bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì phải có đủ 2 điều kiện là về lý do và thời hạn báo trước. Bạn đang làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 3 năm, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp và thời hạn báo trước như sau, cụ thể:
Thứ nhất, bạn không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Với lý do này, bạn phải đảm bảo thời hạn báo trước với người sử dụng lao động là ít nhất 3 ngày làm việc.
Thứ hai, bạn không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. việc đảm bảo thời hạn báo trước là ít nhất 3 ngày làm việc.
Thứ ba, bạn bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động. Theo quy định tại khoản 1 – Điều 11 – Nghị định số 05/2015/NĐ – CP: ” Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc”. Thời hạn báo trước với lý do này là ít nhất ba ngày làm việc.
Thứ tư, bản thân hoặc gia đình bạn có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. thời hạn báo trước với người sử dụng lao động là ít nhất 30 ngày. Lý do này được hướng dẫn theo khoản 2 – Điều 11 – Nghị định số 05/2015/NĐ – CP như sau: 
“a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”.
Thứ năm, bạn được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; thời hạn báo trước là ít nhất 30 ngày. 
Thứ sáu, bạn mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; thời hạn báo trước theo quy định tại Điều 156 – Bộ luật Lao động và được cụ thể tại Điều 8 – Nghị định số 85/2015/NĐ – CP như sau: 
“1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động, kèm theo ý kiến đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. 
2. Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. 
3. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động”.
Thứ bảy, nếu bạn bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục mà khả năng lao động chưa được hồi phục. Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do này, bạn phải đảm bảo thời hạn báo trước là ít nhất 3 ngày làm việc. 
Pháp luật lao động quy định: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này” (Điều 41- Bộ luật Lao động năm 2012)
Như vậy, từ những phân tích trên, nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật phải đảm bảo đảm quy định tại Điều 37 – Bộ luật Lao động, tức phải có lý do chính đáng và đảm bảo thời hạn báo trước theo quy định. 
Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn của người lao động . Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn của người lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề