Điều kiện người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc

Tóm tắt tình huống

Em làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn tại Công ty Cổ phần X. Tôi định nghỉ việc để làm ở công ty khác. Vậy cho tôi hỏi là nếu tôi nghỉ việc đúng quy định pháp luật thì tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc không? 
Người gửi: Đức Thành
tro cap thoi viec 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;
– Nghị định số 05/2015/NĐ – CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của hợp đồng lao động;
– Thông tư số 47/2015/TT – BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ – CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

2. Điều kiện người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc

Khoản 3 – Điều 37 – Bộ luật Lao động năm 2012 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.
Theo đó, bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty X, nên khi bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn chỉ cần thực hiện nghĩa vụ báo trước là 45 ngày cho người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định về đơn phương đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với phụ nữ mang thai. 
Điều 48 – Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trợ cấp thôi việc, cụ thể:
 “1.Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Khoản 1 – Điều 43 – Bộ luật lao động năm 2012 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau: “Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động”.
Điều 41 – Bộ luật Lao động 2012 quy định: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này”.
Trường hợp của bạn thuộc khoản 9 – Điều 36 – Bộ luật Lao động năm 2012 là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, được quy định cụ thể tại Điều 37 – Bộ luật lao động 2012. Vậy, điều kiện bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp là:
Thứ nhất, bạn thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì mới có thể hưởng trợ cấp thôi việc, tức là thực hiện nghĩa vụ báo trước là 45 ngày với người sử dụng lao động. 
Thứ hai, bạn phải có thời gian lao động thường xuyên tại công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì mới được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định chi tiết tại khoản 3 – Điều 14 – Nghị định 05/2015/NĐ – CP như sau:
” Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.
Về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được hướng dẫn tại Điều 8 – Thông tư số 47/2015/TT – BLĐTBXH, cụ thể: “Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư này của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm”.
Như vậy, nếu bạn thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp và có đủ thời gian làm việc thường xuyên tại công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì bạn được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc tương đương mỗi năm làm việc thì được trợ cấp một nửa tháng tiền lương căn cứ vào thời gian tính trợ cấp và tiền lương tính trợ cấp được thực hiện theo quy định trên. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Điều kiện người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề