Điều kiện, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam

Nội dung câu hỏi:

Xin chào Công ty Luật TNHH Việt Phong Tôi muốn xin các anh/chị luật sư giúp, vì mình đang gặp một sự khó khăn thật. Làm ơn mình hỏi thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam phải làm thế nào ạ. Hiện nay tôi là quốc tịch Trung Quốc, đã kết hôn với vợ Việt Nam hơn 4 năm, bây giờ đã có một con gái. Từ năm 2010 mình đến Việt Nam du học đến bây giờ đã 12 năm ở Việt Nam, nhiều năm trước cũng hỏi qua nhiều luật sư xin nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không có thành công, bây giờ đã liên tục sống ở Việt Nam 11 năm, và kết hôn 4 năm, có con rồi. Rất có thành ý xin nhập quốc tịch Việt Nam, vì tất cả cuộc sống của tôi ở Việt Nam, không chỉ là gia đình, cách sống, mà trong quá khứ 12 năm tôi chỉ sang Trung Quốc làm giấy tờ độc thân khi cần đăng ký kết hôn, và tham người nhà, tổng cộng khoảng 3-4 tháng, hoàn toàn không sống ở Trung Quốc nữa, trong tương lai cũng không có ý định sống ở Trung Quốc. Bây giờ, giấy tờ miễn thị thực 5 năm của mình đã hơn 4 năm, còn lại 10 tháng sẽ hết, quá khứ 2 năm rất khó gia hạn và xin lại, đến tháng 4, 2023 là hết, còn hồ chiếu Trung Quốc của mình đến năm 2026. Tôi học ở Đại học Hà Nội 4 năm tiếng Việt, từ tìm vợ để kết hôn, hoàn toàn không như người nước ngoài không biết văn hóa Việt Nam, đối với mình, cuộc sống ở Việt Nam mới là cuộc sống chính. Vì phải ở lại Việt Nam nuôi con và sống với vợ, không nhập quốc tịch Việt Nam là làm mình rất khó khăn, mỗi 6 tháng phải xuất cảnh một lần, còn đến mình sống 80, 90 tuổi cũng phải như vậy? Vì mình không có ý định đi Trung Quốc nữa. Hoàn toàn không cần giữ quốc tịch Trung Quốc. Công việc của mình hiện tại là YouTuber. Con của mình cũng sẽ sống và lớn lên tại Việt Nam, cũng không dạy tiếng Trung. Tình hình của mình rất cần quý công ty giúp mình nhập quốc tịch Việt Nam, theo tình cảm mình, mình cũng nên làm công dân Việt Nam, khi sinh ra, không có lời chọn.Nếu quá khó khăn, mình xin Thẻ thường trú, mình rất có thành ý thành một thành viên của Việt Nam, nơi sinh của mình không phải mình chọn được, hi vọng anh/chị được thông cảm, và giúp mình qua cái sự khó khăn. Nếu có khả năng, xin cho mình biết một giá dịch vụ ạ, hoặc làm ơn chỉ một đường cho mình. Cảm ơn rất nhiều, thật nhiều!

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Quốc tịch 2008

Quy định của pháp luật về nhập quốc tịch Việt Nam

Về điều kiện nhập tịch vào Việt Nam căn cứ vào Điều 19 Luật Quốc tịch 2008:

Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

“1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang sinh sống ở Việt Nam đã lấy vợ là người Việt Nam được 4 năm và đã có con vì thế căn cứ theo điểm a,b,c,d,đ, khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19 Luật quốc tịch năm 2008 thì bạn có đủ điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam.

Để nhập quốc tịch Việt Nam cần chuẩn bị (Điều 20 Luật quốc tịch năm 2008):

Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

Hồ sơ xin nhập tịch:

.Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

c) Bản khai lý lịch;

d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;

e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;

g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.

2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.

3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.”

Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch (Điều 21 Luật quốc tịch 2008):

Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.”

 

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề