Minh Tran.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
– Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014
|
Luật sư tư vấn
Do việc bạn ra nước ngoài định cư đã diễn ra trong một thời gian dài, khi bạn đi thì Luật quốc tịch Việt Nam vẫn chưa có. Từ thời điểm đó, đã có sự thay đổi của quy định pháp luật về quốc tịch, từ Luật quốc tịch 1988, Luật quốc tịch 1998 đến Luật Quốc tịch 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quốc tịch 2008.
Từ thời điểm 01-07-2009 cho đến nay Luật Quốc tịch 2008 có hiệu lực pháp luật nên sẽ áp dụng quy định của luật này. Cụ thể:
Theo điều 13 và điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 có quy định:
Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam.
|
Điều 26: Các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam:
1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.
3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này.
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
|
Tuy nhiên, từ ngày 26/06/2014 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quốc tịch 2008 có hiệu lực pháp luật.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam: 1. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam 1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. … |
Luật sửa đổi đã bãi bỏ căn cứ việc mất quốc tịch do không đăng kí sau 5 năm kể từ ngày luật 2008 có hiệu lực. Khi đó, áp dụng vào trường hợp của bạn, tính từ 01-07-2009 đến 26/06/2014 là chưa hết 5 năm thì luật sửa đổi đã có hiệu lực.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về các vấn đề pháp lý liên quan quốc tịch Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Định cư ở nước ngoài lâu năm còn quốc tịch Việt Nam hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Nghĩa vụ của vợ chồng với khoản nợ chung sau khi ly hôn
- Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT- BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Quy định về phương thức thanh toán khi mua nhà chung cư
- Treo biển quảng cáo quá khổ có bị xử phạt?
- Dịch vụ đặt in hoá đơn giá trị gia tăng