Độ tuổi để được hưởng mức lương hưu tối đa theo quy định hiện hành?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi nghe một số người bạn nói càng ngày số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu tối đa khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ ngày càng tăng lên, không biết thông tin này liệu có đúng không? Quy định của pháp luật hiện hành như thế nào? Luật sư tư vấn cụ thể giúp tôi. Cảm ơn.

Người gửi: Trịnh Đình Thắng ( Quảng Nam )

Độ tuổi để được hưởng mức lương hưu tối đa theo quy định hiện hành?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp luật 

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

2. Độ tuổi để được hưởng mức lương hưu tối đa theo quy định của pháp luật hiện hành?

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực vào ngày 01/01/2016 đã có những điều chỉnh thay đổi nhất định, nhất là về chế độ hưởng lương hưu. Tuy nhiên, vào thời điểm này, độ tuổi hưởng lương hưu vẫn tương đương như quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể như sau:

1. Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.                                                       

Sự điều chỉnh thay đổi về độ tuổi hưởng lương hưu ở mức tối đa của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sẽ điều chỉnh theo hướng tăng dần số năm đóng. Những trường hợp nghỉ hưu trước 01/01/2018 cách tính hưởng vẫn như Luật bảo hiểm xã hội hiện hành. Bắt đầu từ năm 2018, để hưởng lương hưu ở mức tối đa 75%, lao động nữ nghỉ hưu năm 2018 trở đi phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội 30 năm, lao động nam nghỉ hưu từ  năm 2022 trở đi phải đóng Bảo hiểm xã hội 35 năm mới được hưởng mức lương hưu tối đa.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về độ tuổi để được hưởng mức lương hưu tối đa theo quy định hiện hành? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Độ tuổi để được hưởng mức lương hưu tối đa theo quy định hiện hành?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề