Dọa tung clip lên mạng tống tiền thì bị xử lý như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi: 

Dọa tung clip lên mạng tống tiền thì bị xử lý như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi. Tôi đã quan hệ bất chính với nhân viên của công ty tôi và bị bảo vệ quay clip. Ông ấy dọa sẽ tng lên mạng và gửi về cho vợ nếu tôi không đưa cho Ông ấy 100 triệu đồng. Vậy tôi xin hỏi Luật sư giờ tôi phải làm gì và ông bảo vệ kia có phạm tội không? Tôi xin cảm ơn Luật sư. 

Người gửi: Trần Duy Nam (Hải Phòng)

Dọa tung clip lên mạng tống tiền thì bị xử lý như thế nào?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. 

– Bộ luật Dân sự năm 2005. 

2/ Dọa tung clip lên mạng tống tiền thì bị xử lý như thế nào?

Theo như thông tin bạn cung cấp thì hành vi của người đó mới dừng lại ở việc đe dọa, uy hiếp để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn. Trước hết, bạn nên đến cơ quan công an ở địa phương để trình báo, và phối hợp điều tra nếu có hành vi vi phạm pháp luật. Việc người đó đe dọa đưa video của bạn lên mạng xã hội nhằm mục đích tống tiền bạn nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị xử lý về tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 135 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, thuộc trường hợp dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, có thể vị phạt tù với khung hình phạt thấp nhất là từ một năm đến năm năm tù và khung cao nhất là từ mười hai đến hai mươi năm tù và có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tùy vào tính chất phức tạp và nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

Tại Điều 135 quy định về Tội cưỡng đoạt tài sản như sau: 
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Về trách nhiệm dân sự, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, người có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người đó những chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

Tại Khoản 1 Điều 604 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Về cách xác định thiệt hại, tại Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

Đồng thời trong trường hợp này, người đó còn có thể bị xử lý về tội làm nhục người khác  theo Điều 121 Bộ Luật hình sự với khung hình phạt thấp nhất là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm, khung hình cao nhất là phạt tù từ một năm đến ba năm, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về Dọa tung clip lên mạng tống tiền thì bị xử lý như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dọa tung clip lên mạng tống tiền thì bị xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề