Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh bị xử lý như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi

Cơ quan thuế tỉnh K khi kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế tại công ty M đã phát hiện công ty M có hành vi kinh doanh một số mặt hàng không nằm trong đăng ký kinh doanh của công ty. Vậy, cơ quan thuế tỉnh K có quyền xử phạt hành chính đối với công ty M về hành vi nói trên không? Tại sao?
Người gửi: Phan Kim (Hải Phòng)
Bài viết liên quan:
Kết quả hình ảnh cho kinh doanh ngà nh nghề không có trong đăng ký kinh danh

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật doanh nghiệp 2014
– Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
– Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

2. Kinh doanh mặt hàng không đăng ký kinh doanh

Khi đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của mọi loại hình doanh nghiệp theo quy định từ Điều 20 đến Điều 23 Luật doanh nghiệp 2014 đều yêu cầu ” Giấy đề nghị đăng  ký doanh nghiệp”. Trong đó, theo Điều 24 Luật doanh nghiệp thì 1 trong các nội dung của giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp là “ngành nghề kinh doanh”. Do đó, có thể hiểu rằng khi đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề kinh doanh của mình.Điều này là nhằm để cơ quan nhà nước quản lý, kiểm soát các ngành nghề kinh doanh bị cấm hoặc hạn chế kinh doanh hay phải đáp ứng điều kiện khi kinh doanh. Khi doanh nghiệp được phép hoặc đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh đối với nghành nghề đó thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho họ, tuy nhiên, theo quy định tại Điều 29 Luật doanh nghiệp thì nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lại không ghi ngành nghề kinh doanh. Điều này dẫn tới việc nhiều doanh nghiệp viện dẫn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật doanh nghiệp 2014 về quyền của doanh nghiệp: “1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.” để kinh doanh thêm các ngành nghề, mặt hàng mà trước đó không đăng ký.”
Pháp luật quy định khi kinh doanh thêm ngành nghề, mặt hàng khác so với ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải làm thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh, cụ thể Khoản 4 Điều 49 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 49. Thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.”
Tuy nhiên, nghĩa vụ thông báo chỉ đặt ra khi doanh nghiệp có Quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh. Do đó, nếu doanh nghiệp không ra Quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh thì sẽ không có căn cứ để buộc doanh nghiệp khi kinh doanh mặt hàng mới phải thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh và xử phạt khi thông báo. Do đó, với hành vi kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh của công ty M chúng tôi xác định như sau:
+ Trường hợp 1: Công ty M kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh nhưng không ra hoặc không có căn cứ chứng minh công ty có ra quyết định bổ sung ngàng nghề kinh doanh thì công ty M không phải thông báo bổ sung và khi đó với hành vi này thì pháp luật hiện hành chưa có quy định về chế tài xử lý. Do đó, hành vi kinh doanh mặt hàng không đăng ký kinh doanh, không thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty M dù được xem xét là không đúng pháp luật, tuy nhiên, do pháp luật không quy định nên nếu những mặt hàng đó không thuộc trường hợp cấm, hạn chế kinh doanh hoặc phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh thì cơ quan thuế tỉnh K không thể xử lý hành vi này của công ty M được.
Trường hợp những mặt hàng kinh doanh mới của công ty M là thuộc mặt hàng kinh doanh có điều kiện thì việc công M không đăng ký kinh doanh mặt hàng này nên không đủ điều kiện kinh doanh những mặt hàng này, do đó, theo Khoản 2 Điều 200 Luật doanh nghiệp cơ quan thuế có quyền yêu cầu công ty M tạm dừng kinh doanh những mặt hàng đó, đồng thời, theo Khoản 9 Điều 7 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì cơ quan thuế tỉnh K khi phát hiện hành vi này của công ty M thì có thể gửi văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh để yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết việc tạm dừng kinh doanh những mặt hàng này của công ty M.
+ Trường hợp 2: Có căn cứ chứng minh công ty M đã ra quyết định bổ sung mặt hàng kinh doanh nhưng lại không làm thủ tục thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh theo thời hạn trên(trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định bổ sung) thì đây thuộc trường hợp chậm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp nên tùy vào thời hạn chậm thông báo mà hành vi này của công ty M có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:
“Điều 31. Vi phạm quy định về về việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh các nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
Về thẩm quyền xử phạt của cơ quan thuế tỉnh K trong trường hợp này được xác định theo quy định tại Điều 53 Nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:
“Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.”
Như vậy tùy trường hợp mà hành vi kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh có thể bị xử lý hoặc không và thẩm quyền của cơ quan thuế trong mỗi trường hợp đó cũng có sự khác nhau.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc xử lý hành vi doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh bị xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề