Đòi lại quyền lợi khi chồng tặng cho người khác tài sản chung

Posted on Tư vấn luật hôn nhân 254 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Đòi lại quyền lợi khi chồng tặng cho người khác tài sản chung

Chào Luật Việt Phong, tôi và chồng sắp ly hôn. Trong thời gian chung sống với nhau chúng tôi có một căn nhà được xây trên mảnh đất mà có một phần là do bố mẹ tôi bán lại cho sau khi hai vợ chồng sinh được cháu lớn. Vì tin chồng, không hiểu biết và tôi cũng không nghĩ sẽ có sự việc ngày hôm nay nên tôi để chồng đứng tên mảnh đất. Trước khi chuẩn bị ly hôn một năm, anh ấy đã trở mặt tẩu tán tài sản bằng cách đem mảnh đất cho bố mẹ anh ấy để không phải chia cho tôi. Giờ chúng tôi sắp ly hôn rồi và con gái tôi cũng chuẩn bị lấy chồng, tôi không biết phải làm gì nữa thưa Luật sư. Mong luật sư giúp tôi đòi lại quyền lợi. Tôi cảm ơn Luật sư nhiều!

Người gửi: Trương Thanh Tâm (Sóc Trăng)

download 6 1701201836020714 5

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1/ Cơ sở pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

2/ Đòi lại quyền lợi khi chồng tặng cho người khác tài sản chung

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng và việc đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản chung tại các Điều 33 và Điều 34 như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”

Như vậy, đối với tài sản chung của vợ chồng là bất độn g sản Giấy đăng ký phải ghi tên cả hai vợ chồng trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Việc có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác định chủ thể có quyền sử dụng đất từ đó, chủ thể này có các quyền năng đối với đất theo quy định pháp luật đất đai như được chuyển nhương, tặng cho… Nhưng đối với tài sản của vợ chồng là quyền sử dụng đất, mặc dù trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người nhưng pháp luật công nhận đó là tài sản chung của vợ chồng nếu một bên không chứng minh được đó là tài sản riêng. Nghĩa là pháp luật vẫn bảo vệ cho bên vợ, chồng không đưng tên trên Giấy chứng nhận. Điều này được thể hiện bằng việc khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản có Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng  Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì các giao dịch liên quan đến tài sản đó phải được sự cho phép bằng văn bản của bên chồng hoặc vợ không có tên trên giấy. Nếu không thì các giao dịch đã xác lập đều vô hiệu.

Chồng chị thực hiện tặng cho bố mẹ anh ấy mảnh đất và căn nhà mà không được sự đồng ý của chị là trái quy định pháp luật, giao dịch không có hiệu lực pháp luật. Vì là giao dịch vô hiệu nên bố mẹ anh không được nhận quyền sử dụng đất và chủ thể quyền sử dụng mảnh đất đó vẫn là của hai vợ chồng chị.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về  Đòi lại quyền lợi khi chồng tặng cho người khác tài sản chung. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đòi lại quyền lợi khi chồng tặng cho người khác tài sản chung
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề