Đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh

Tóm tắt câu hỏi

Đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh

Tôi có một người cháu ruột, cháu không có bố và hiện nay đang là học sinh trung học phổ thông, cháu sống cùng mẹ ( mẹ cháu vẫn đang trong độ tuổi lao động và không bị tàn tật ) nhưng mẹ cháu không có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu,tôi là người trực tiếp chu cấp tiền để nuôi dưỡng cháu. Tôi đã nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh gửi cơ quan thuế đầy đủ theo quy định theo Thông tư số 111/2013/TT-BCTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính bao gồm:

  1. Giấy khai sinh
  2. Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trong trường hợp không sống cùng)

Cơ quan thuế bảo hồ sơ của tôi không hợp lệ vì mẹ cháu còn trong độ tuổi lao động và không bị tàn tật, xin hỏi hồ sơ của tôi có hợp lệ hay không và nếu không thì hồ sơ của tôi không đáp ứng yêu cầu theo quy định của luật nào ?.

Người gửi: Mai Thanh Hòa (Phú Thọ)

chapter 3 6 638 17011818303070837

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn

1/ Cơ sở pháp lý:

– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007;

– Thông tư 111/2013/TT-BCTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân;

2/ Đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh

Theo khoản 3 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá  nhân 2007 có quy định các đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh  là các đối tượng mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm:

 – Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

–  Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

– Và theo điểm d khoản 1 Điều 9 thông tư 111/2013/ TT- BCTC có quy định

d) Người phụ thuộc bao gồm:

d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên thì có thể thấy cháu của bạn có thể sẽ là đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh .Tuy nhiên do thông tin bạn cung cấp chỉ nói là cháu của bạn đang học trung học phổ thông mà không cung cấp cụ thể là bạn ấy bao nhiêu tuổi, chính vì vậy sẽ có các trường hợp như sau:

Trường hợp thứ nhất là cháu của bạn vừa đủ 15 tuổi thì theo Điều 3 Luật lao động 2012 cháu của bạn đang trong độ tuổi lao động do đó giả sử như cháu của bạn có thu nhập thì để được hưởng giảm trừ gia cảnh cần phải thỏa mãn điều kiện như sau: Thu nhập không được vượt quá mức quy định là 1triệu/tháng. Như vậy, Nếu như cháu của bạn có thu nhập mà thu nhập đó vượt quá mức 1triệu/tháng thì sẽ không thuộc đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh.

Trường hợp thứ hai là cháu của bạn không có thu nhập gì và phải lệ thuộc hoàn toàn vào bạn, thì dù cháu của bạn có đang trong độ tuổi lao động nhưng do vẫn đang là học sinh trung học phổ thông nên không thể có thu nhập và lại không có nơi để nương tựa do mẹ của cháu không thể lo cho cháu nên sẽ là đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh.

Dựa vào những phân tích ở trên bạn nên xác định xem cháu của mình thuộc trường hợp nào để đưa ra  quyết định phù hợp nhất.

3/ Hồ sơ giảm trừ gia cảnh

Tại tiết g.4 điểm g khoản 1 Điều 9 thông tư 111/2013/TT- BCTC quy định:

” g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

– Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”

Như vậy các giấy tờ bạn cần có là:

– Bản chụp chứng minh thư hoặc giấy khai sinh của cháu bạn

– Các giấy tờ chứng minh cháu của bạn là người do bạn trực tiếp nuôi dưỡng như:

+ Giấy đóng học phí;

+ Nếu cháu của bạn sống chung với gia đình bạn thì xin giấy xác nhận tạm trú (nếu không cùng hộ khẩu) của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gia đình bạn sinh sống; Nếu cùng hộ khẩu thì là bản chụp hộ khẩu.

+ Giấy xác nhận nghĩa vụ nuôi dưỡng do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bạn cư trú cung cấp hoặc Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

+ Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn nơi mẹ của cháu bạn sinh sống là không thể nuôi dưỡng của mẹ cháu đối với cháu….Và tất cả các giấy tờ khác có thể chứng minh cháu của bạn do bạn trực tiếp nuôi dưỡng.

Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

–  Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”

Thông qua dữ liệu bạn cung cấp thì bạn không nói rõ cháu của bạn có sống cùng bạn hay không nên chúng tôi không xác định được bạn nên dùng mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn như thế nào, Tuy nhiên bạn có thể tham khảo các mẫu dưới đây:

– Trường hợp người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế: mẫu số 21a/XN-TNCN (Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009).

– Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng: mẫu số 21b/XN-TNCN (TT 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009).

Trên đây là tư vấn của  công ty Luật Việt Phong về Đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề