Đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không báo trước thì phải bồi thường thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không báo trước thì phải bồi thường thế nào?

Tôi đi làm tại 1 công ty, tôi đã ký hợp đồng lao động với thời hạn 1 năm làm việc, nhưng tôi làm việc chỉ 1 tháng và đã bỏ việc, vì khả năng làm việc của tôi còn kém nên tôi tự ý nghỉ việc mà không báo trước cho công ty. Bây giờ nếu công ty bắt tôi bồi thường thì tôi có phải bồi thường không? Nếu có thì mức bồi thường như thế nào?

Người gửi: Thuỷ (Đồng Nai)

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không báo trước thì phải bồi thường thế nào?

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật lao động năm 2012

2/ Đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không báo trước thì phải bồi thường thế nào?

Khoản 1, khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”

Do đó, bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nếu rơi vào một trong các trường hợp trên. Nếu bạn tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng theo quy định trên thì bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Về thời hạn báo trước khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Nghĩa vụ khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 43 bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Theo quy định trên, trong trường hợp của bạn, bạn có thể sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Vì bạn nghỉ việc không báo trước cho công ty nên bạn phải bồi thường cho công ty khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày bạn nghỉ không báo trước. Ngoài ra, bạn có thể phải trả chi phí đào tạo nếu như trước đó công ty đã chi trả cho việc đào tạo chuyên môn cho bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không báo trước thì phải bồi thường thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không báo trước thì phải bồi thường thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề