Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Tóm tăt câu hỏi:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Anh A làm việc tại công ty B theo hợp đồng không xác định thời hạn từ tháng 01/2010. Tháng 08/2016, do tìm được việc làm khác ở công ty C với mức lương cao hơn, anh A xin chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty B không đồng ý. Anh A gửi văn bản thông báo là 45 ngày nữa sẽ chấm dứt hợp đồng. Đúng 45 ngày sau, anh A chấm dứt hợp đồng tại Công ty dù Giám Đốc không đồng ý. Giám đốc Công ty B đã không trả tiền trợ cấp thôi việc cho anh.
Luật sư cho em hỏi: 
Anh A chấm dứt hợp đồng lao động có đúng hay không? Anh A có được hưởng trợ cấp thôi việc không ạ? Em cảm ơn.

Người gửi: Mai Lan Hương (TP. Hồ Chí Minh)

Anh A chấm dứt hợp đồng lao động có đúng hay không?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Anh A chấm dứt hợp đồng lao động có đúng hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Như vậy, việc anh A xin chấm dứt hợp đồng lao động với công ty B và gửi gửi văn bản thông báo 45 ngày nữa sẽ chấm dứt hợp đồng, sau đó 45 ngày anh A chấm dứt hợp đồng tại Công ty B là đúng quy định pháp luật mặc dù Giám đốc công ty B không đồng ý.

3/ Anh A có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 48 và khoản 9 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này”.

Như vậy, khi hợp đồng lao động giữa anh A và công ty B chấm dứt, anh A được hưởng trợ cấp thôi việc. Công ty B có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho anh A đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề