Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng hợp tác đầu tư và trách nhiệm liên quan

Tóm tắt câu hỏi:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng hợp tác đầu tư và trách nhiệm liên quan

Tôi và Công ty X có ký kết một hợp đồng góp vốn hợp tác đầu tư xây dựng nhà ở và trung tâm thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí giữa một bên góp tiền và một bên góp đất. Tôi là bên góp tiền, phía công ty góp đất. Sau nhiều tháng làm ăn tôi cho rằng chủ đầu tư có động thái chiếm dụng vốn của tôi trong hợp đồng này và chỉ ra lý do: Tiền góp vốn tôi đã chuyển cho chủ đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng, song chủ đầu tư không xây dựng theo tiến độ dự án đã phê duyệt và theo tiến độ đã cam kết của hai bên trong hợp đồng. Vì vậy tôi muốn chấm dứt việc góp vốn trước thời hạn và yêu cầu đòi bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng do chủ đầu tư không thực hiện nghĩa vụ có được không?

Người gửi: Nam Hà (Hà Nội)

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng hợp tác đầu tư và trách nhiệm liên quan

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật Dân sự 2005

– Luật Đầu tư 2014

– Luật Thương mại 2005

2/ Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng hợp tác đầu tư và trách nhiệm liên quan

Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 quy định về Hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:

“9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”

Theo pháp luật quy định về các loại hợp đồng thì hợp đồng mà bạn và chủ đầu tư đang kí kết là hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); giữa bạn là bên góp tiền và chủ đầu tư là bên góp đất cùng hợp tác xây dựng trung tâm thương mại nhằm phân chia lợi nhuận, không thành lập tổ chức kinh tế.

2.1 Đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác đầu tư

Căn cứ theo Điều 29 Luật Đầu tư 2014 quy định về Nội dung hợp đồng BCC như sau:

“1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;

d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;

g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.”

Như vậy trong hợp đồng BCC đã quy định rất rõ chấm dứt hợp đồng là 1 trong các nội dung chủ yếu của hợp đồng BCC. Ngoài ra còn có các vấn đề khác được quy định là Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng và Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Căn cứ theo Điều 426 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự như sau:

“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.”

Căn cứ vào quy định trên của pháp luật cho thấy, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu việc chấm dứt này được quy định là 1 nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng ký kết hoặc theo pháp luật quy định. Theo đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu 1 bên không thực hiện hợp đồng hay thực hiện hợp đồng trái với mục đích ban đầu thì bên còn lại có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng; phải thông báo ngay cho bên kia và hoàn thiện các thủ tục về chấm dứt.

2.2 Vấn đề bồi thường thiệt hại

Căn cứ vào khoản 4 Điều 426 BLDS thì việc bồi thường phải căn cứ vào yếu tố lỗi của bên gây thiệt hại. Theo thông tin mà bạn cung cấp, phía bên có đất đã không thực hiện đúng theo tiến độ đầu tư đã thỏa thuận trong hợp đồng, có dấu hiệu chiếm dụng vốn. Do đó, với nguyên tắc có lỗi quy định tại khoản 4 Điều 426 BLDS, bên có lỗi trong việc làm cho hợp đồng bị đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại và bên phải bồi thường thiệt hại ở đây là bên phía nhà đầu tư có đất.

Căn cứ theo Điều 304 Luật Thương mại 2014 quy định về Nghĩa vụ chứng minh tổn thất như sau:

“Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”

Do đó việc bồi thường thiệt hại chỉ được áp dụng trong trường hợp bạn chứng minh được hành vi vi phạm về tiến độ thực hiện hợp đồng của phía bên kia đã gây ra thiệt hại thực tế đối với bên góp tiền. Vấn đề bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy định tại Điều 302 Luật Thương mại:

Điều 302. Bồi thường thiệt hại

“1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”

2.3 Phạt vi phạm hợp đồng

Căn cứ theo Điều 300 Luật Thương mại 2005 quy định về Phạt vi phạm như sau:

“Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.”

Về vấn đề phạt vi phạm hợp đồng, đây là một chế tài được quy định tại Điều 300 Luật Thương mại. Theo đó, bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận. Như vậy, trước hết phải xem xét trong hợp đồng hợp tác ban đầu có điều khoản về phạt vi phạm hợp đồng hay không. Việc áp dụng phạt vi phạm hợp đồng chỉ được thực hiện khi trong hợp đồng có quy định về vấn đề này. Về mức phạt, Luật thương mại quy định:

Căn cứ theo Điều 301 Luật thương mại 2005 quy định về Mức phạt vi phạm như sau:

“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”

Vậy mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng hợp tác đầu tư và trách nhiệm liên quan. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng hợp tác đầu tư và trách nhiệm liên quan
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề