Nội dung câu hỏi:
Tôi đang làm thủ tục đi xuất khẩu lao động tại đức theo diện đầu bếp việt Tôi có 1 cái quan ngại là theo yêu cầu cơ bản củ doanh nghiệp tư nhận người việt tại đức họ yêu cầu (bhxh 3 năm và bằng trung cấp 2 năm) Nhưng bằng tôi là bằng giả được mua từ 2014 đến nay. Vậy việc dùng bằng giả này có bị phát hiện ra không? Và nếu bị phát hiện thì tôi có bị truy cứu theo pháp luật hiện hành
-
Sử dụng bằng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
-
Sử dụng bằng giả khi xin việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Sử dụng giấy chứng chỉ, bằng cấp giả có bị xử phạt không?

Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong.Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Quy định của pháp luật về tội sử dụng bằng giả:
Theo Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.“
Ngoài ra theo khoản 4, khoản 6 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
“Điều 17. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.”
Như vậy, việc mua và sử dụng chứng chỉ giả được xem là có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả. Nhưng để xác định người sử dụng có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không thì phải xem xét mục đích của hành vi, nếu mục đích đó “nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân” thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Nếu như chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo căn cứ khoản 4, khoản 6 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn