Giá trị sử dụng của căn cước công dân

Tóm tắt câu hỏi:

Cháu có làm căn cước công dân ngày 11/5/2016, hạn sử dụng là 13/6/2018. Vậy căn cước của cháu qua ngày 13/6/2018 có giá trị sử dụng không? Nếu đổi lại thì cần những gì?
Người gửi: Minh Tuệ 
Bài viết liên quan:
can cuoc 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật căn cước công dân 2014;
– Thông tư 11/2016/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

2. Giá trị sử dụng của căn cước công dân

Thứ nhất, về việc căn cước công dân qua ngày 13/6/2018 còn có giá trị sử dụng không?
Căn cứ vào Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
“1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”
Như vậy, thời hạn sử dụng đối với thẻ căn cước công dân không được quy định cụ thể. Tuy nhiên, khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì thẻ căn cước công dân phải được đổi. Nếu không đổi thì hiểu là thẻ căn cước công dân trước đó không còn giá trị sử dụng (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 21 nêu trên).
Đối chiếu với tình huống của bạn:
– Nếu ngày 13/6/2018 là ngày mà bạn chưa đủ 25 tuổi (hoặc đã trên 25 tuổi mà chưa đủ 40 tuổi) thì thẻ của bạn vẫn còn giá trị sử dụng qua ngày 13/6/2018 cho đến ngày đủ 25 tuổi (hoặc đủ 40 tuổi) – bạn phải thực hiện thủ tục đổi thẻ;
– Nếu ngày 13/8/2018 là ngày mà bạn đủ 25 tuổi (hoặc đủ 40 tuổi) thì bạn phải thực hiện thủ tục đổi thẻ;
Thứ hai, về thủ tục đổi thẻ khi đến độ tuổi đổi thẻ:
Theo Khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân:
“1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp đến độ tuổi đổi thẻ
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.”
Thông tư số 11/2016/TT-BCA cũng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
Bước 1: Công dân điền vào tờ khai Căn cước công dân tại Cơ quan quản lý căn cước công dân.
Bước 2: Cán bộ tại cơ quan quản lý căn cước công dân sẽ nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần đổi thẻ.
Lúc này, có thể xảy ra các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nếu công dân thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân.
Trường hợp 2: Nếu đủ điều kiện thì tiến hành hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân, Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra xác nhận thông tin, thu lệ phí theo quy định và hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân bằng văn bản.
Trường hợp 3: Nếu đã đã đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ nội dung cần bổ sung
Trường hợp 4: Nếu thông qua đối chiếu thông tin thấy không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào Tờ khai căn cước công dân.
Nơi làm thủ tục: Công dân có thể lựa chọn một trong những nơi sau đây:
“1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
(Điều 26 Luật căn cước công dân 2014).
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề “Thời hạn sử dụng và thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân”. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giá trị sử dụng của căn cước công dân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề