Giải quyết các vấn đề tài sản và quyền được nuôi con khi ly hôn

Tóm tắt câu hỏi:

Giải quyết các vấn đề tài sản và quyền được nuôi con khi ly hôn

Mọi người cho em hỏi về trường hợp này, giải quyết chia tài sản và quyền nuôi con như thế nào?
Anh chị em mới kết hôn được 3 năm. Về nhà ở chung được 2 3 tháng thì bố mẹ mua đất ra ở riêng.xây quán mặt đường làm ăn.chị dâu có nghề làm đầu từ xưa nên chuyển đồ ra đấy làm ăn luôn.và anh chị cũng đầu tư buôn bán thêm 1 vài thứ nữa…khi xây nhà thì bố mẹ vợ tự xây cho và còn cho 50tr. Anh chị tự vay 100tr đến giờ vẫn chưa trả hết được còn lại là bên nội lo hết đất đai tiền…trước khi kết hôn thì đã có em bé và giờ được gần 3 tuổi.trong cuộc sống thì 2 Vợ chồng cùng nhau làm ăn. Anh thì cũng ham chơi chút thỉnh thoảng đi chơi về muộn khoảng 11h. Cũng có 2 lần anh tát vợ vì vợ quá hỗn láo. Quán tóc ở quê nên cũng ít khách chị chơi suốt ngày anh thì lo việc bán gas vậy mà vợ suốt ngày đi nói xấu chồng lười, chơi bời…và đến hôm vừa rồi chị có lên nhà chồng và quyết định ly hôn. Hôm sau chị đã gửi đơn lên toà. Và còn muốn chia tài sản thành 3 phần cho 2 mẹ con chị ý… E muốn hỏi mọi người bây giờ phải làm sao ạ…luật sẽ như thế nào??? Và con sẽ là ai nuôi. Bìa đỏ vẫn đứng tên bố mẹ chồng.

Người gửi: Nguyễn Thị Liễu (Nghệ An)

Mức cấp dưỡng phù hợp sau khi ly hôn

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

2/ Giải quyết các vấn đề tài sản và quyền được nuôi con khi ly hôn

– Quyền nuôi con thuộc về ai?

Theo như thông tin mà bạn đã cung cấp thì con của anh chị bạn chưa đủ 3 tuổi nên theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, con của anh chị bạn sẽ được giao cho mẹ nuôi, trừ trường hợp 2 vợ chồng có thỏa thuận hoặc người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc…cháu. Người không trực tiếp nuôi còn phải chịu trách nhiệm cấp dưỡng cho con cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc suốt đời (nếu như cháu bị mắc các bệnh mất khả năng nhận thức mà không có tài sản để tự nuôi bản thân)

– Vấn đề chia tài sản:

Căn cứ theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, các tài sản xác định được là tài sản chung sẽ được chia theo nguyên tắc chia đôi có tính đến đóng góp công sức của từng người, chứ không phải là chia 3 phần và cho con 1 phần; tài sản riêng của người nào thì vẫn thuộc về người đó, các tài sản không xác định được là tài sản riêng thì được coi như tài sản chung và được chia đôi.

+Đối với căn nhà: Do căn nhà vẫn thuộc quyền sở hữu của bố mẹ chồng, nên nó không được coi là tài sản của 2 vợ chồng nên tài sản này không được chia, đối với việc bố mẹ vợ hỗ trợ 50 triệu và xây nhà cho thì do căn nhà không phải là tài sản của 2 vợ chồng nên nếu bố mẹ vợ muốn đòi lại tài sản thì có thể thương lượng thỏa thuận với bố mẹ chồng, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Giải quyết nghĩa vụ nợ: nếu như món nợ này là do 2 vợ chồng vay để phục vụ cho công việc thì nghĩa vụ nợ này cũng phải giải quyết theo nguyên tắc chia đôi cho 2 người cùng trả nợ, Căn cứ theo các nguyên tắc về nghĩa vụ chung của vợ chồng, quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về việc Giải quyết các vấn đề tài sản và quyền được nuôi con khi ly hôn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giải quyết các vấn đề tài sản và quyền được nuôi con khi ly hôn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề