Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế?

Tóm tắt tình huống:

Chúng tôi là những người dân không hiểu biết nhiều về pháp luật, chúng tôi tha thiết được văn phòng tư vấn cho một việc như sau. Gia đình tôi có một miếng đất chung nhưng bố mẹ tôi đã chết không để lại di chúc. Hiện nay chúng tôi muốn làm thủ tục phân chia di sản thừa kế nhưng trong văn bản phân chia di sản thừa kế có một thành viên không ký. Do vậy chúng tôi hỏi trường hợp này giải quyết như thế nào vì chúng tôi đang muốn bán thửa đất trên.
Người gửi: Nguyễn Quyết ( Thái Nguyên)
chia di san thua ke 3

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Căn cứ pháp lý

-Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.

2.Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế?

Điều 651 BLDS 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo như bạn trình bày thì bố mẹ bạn mất không để lại di chúc nên di sản để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Vì bạn không nói rõ về thời điểm mở thừa kế là từ bao giờ nên chúng tôi chia 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Còn thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
Điều 623 BLDS 2015 quy định:
“…
2.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
….”
Từ thời điểm mở thừa kế đến nay vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện là 10 năm, Và việc trong văn bản phân chia di sản có một người không ký thì các đồng thừa kê còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người không ký cư trú để chia di sản thừa kế ( Theo quy định tại điều 26, 35 BLTT DS 2015).
Trường hợp 2: Hết thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
Mục 2.4 Khoản 1 NQ 02/2004/NQ-HĐTP quy định:
“2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.”
Theo quy định trên thì khi hết thời hạn 10 năm và có tranh chấp thì các đồng thừa kế còn lại vẫn có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các quy định của Pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết chứ không áp dụng thời hiệu khởi kiện vè quyền thừa kế.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Mỹ Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề