Giao đất đối với đất đang có người sử dụng

Tóm tắt câu hỏi:

Giao đất đối với đất đang có người sử dụng

Kính gửi công ty Luật Việt Phong. Năm 1988 nhà tôi từ Hải Phòng chuyển đến Quảng Ninh làm kinh tế mới. Bố, mẹ của tôi đã khai hoang một mảnh đất 500m2 để làm đất trồng cây hằng năm, năm 2014 hàng xóm nhà tôi là bà Đinh Thị M có làm đơn lên Uỷ ban nhân dân xã để xin 500m đất mà gia đình tôi đang sử dụng. Sau đó khoảng một tháng thì gia đình nhà bà M thông báo cho nhà tôi là Uỷ ban nhân dân xã đã  chấp thuận đơn của gia đình bà M và bây giờ nhà M là chủ sở hữu 500m2 đất đó. Và ngay sau đó, nhà bà M đã tiến hành xây nhà trên 500m2 đất mà gia đình bà M cho rằng đã thuộc quyền sở hữu của gia đình bà M. Trong suốt quá trình từ việc gia đình bà M làm đơn xin đất đến việc gia đình bà M được cấp đất gia đình tôi không nhận được bất cứ thông bào nào từ chính quyền. Vậy tôi hỏi, việc gia đình bà M lấy đất của gia đình tôi như vậy có đúng không?. Chính quyền địa phương xã tôi làm như vậy có hợp lý không?. Và nếu như việc gia đình bà M được cấp đất là hợp pháp thì gia đình tôi có được bồi thường gì không?.

Tôi xin chân thành cảm ơn!.

Người gửi: Hoàng Gia Khánh Minh ( Quảng Ninh)

Giao đất đối với đất đang có người sử dụng

 

 Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

-Luật đất đai năm 2013;

2.Giao đất đối với đất đang có người sử dụng

-Điều 53 Luật đất đai 2013 quy định về việc giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác như sau:

Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.

-Dẫn chiếu quy định nếu trên thif trong trường hợp đất đang có người sử dụng chỉ được giao cho người khác khi thỏa mã các đồng thời các điều kiện sau:

+ Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất;

+ Phải thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…

Như vậy, kết hợp với những phân tích nêu trên cùng với thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp của bạn trong suốt quá trình từ việc gia đình bà M làm đơn xin giao đất đến việc gia đình bà M xây dựng nhà ở, gia đình của bạn đều không nhận được bất cứ thông báo nào của chính quyền địa phương là sai quy định.

– Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2.Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3.Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Dẫn chiếu quy định trên thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc Uỷ ban nhân dân Huyện và Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã không có thẩm quyền thu hồi đất.  Trước khi có quyết định thu hồi đất thì có quan có thẩm quyền phải thông báo cho người có đất bị thu hồi “chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp” theo khoản 1 Điều 67 Luật đất đai năm 2013.

Vậy có thể thấy, trước khi tiến hành thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành thông báo thời gian thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên trong trường hợp của gia đình bạn thì gia đình bạn không hề nhần được quyết định nào từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất mà đã tiến hành giao đất  cho gia đình bà M là sai về trình tự là thứ nhất, thứ hai là theo thông tin bạn cung cấp Uỷ ban nhân dân xã bạn quyết định giao đất cho gia đình bà M là sai về thẩm quyền được giao đất.

Bồi thường: Điều 77 khoản 2 và 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước tiến hành thu hồi đất như sau

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3.Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Thông qua quy định trên thì sau khi cơ quan nhà nước có quyết định thu hồi đất thì sẽ phải tiến hành bồi thường cho người có đất bị thu hồi ,thuộc diện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.Tuy nhiên, trong trường hợp của gia đình bạn thì gia đình của bạn không những không được bồi thường mà còn không được thông báo về việc đất sẽ bị thu hồi để giao cho người khác là đã sai quy định. Và trong trường hợp này thì gia đình của bạn có quyền được yêu cầu bồi thường, Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 166 Luật đất đai năm 2013

-Từ những phân tích trên thì có thể thấy rằng Uỷ ban nhân dân xã bạn đã sai thẩm quyền, sai trình tự thủ tục dẫn đến việc gia đình bà M tiến hành xây dựng nhà trên mảnh đất của gia đình bạn là không được phép. Gia đình bạn có quyền yêu cầu gia đình bà M tháo gỡ công trình xây dựng và phục hồi lại trạng thái đất như ban đầu hoặc bồi thường cho gia đình bạn. Đồng thời gia đình của bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện để giành lại quyền sử dụng mảnh đất .

 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong Giao đất đối với đất đang có người sử dụng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giao đất đối với đất đang có người sử dụng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề