Giao dịch dân sự có dấu hiệu hình sự

Tóm tắt câu hỏi:     

Giao dịch dân sự có dấu hiệu hình sự

Tháng 7 năm 2015, một người bạn của tôi thuê một số người cưỡng ép em ký vào giấy vay nợ do anh ấy viết trước số tiền 50 triệu đồng.

Sau khi sự việc diễn ra em đã lên cơ quan công an trình báo. 

Sau 2 năm tức tháng 5 năm 2016 mới đây, có người lại mang giấy vay nợ này bắt tôi phải trả số tiền 50 triệu và tiền lãi nếu không sẽ không tha cho tôi và gia đình. Sau khi sự việc này em có lên cơ quan công an trình báo nhưng họ nói là không giải quyết cho em và bảo tôi đến nơi anh ta ở để trình báo mặc dù đã biết họ luôn rình rập tôi ở nơi cơ quan công an nơi anh ta ở.

Xin luật sư tư vấn.

Người gửi: Gia Bảo (Hà Nội).

Giao dịch dân sự có dấu hiệu hình sự

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

-Bộ luật dân sự năm 2005;

-Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

2, Nội dung tư vấn

a, Vấn đề có hiệu lực của giao dịch dân sự

Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, chỉ khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện đó thì giao dịch mới có hiệu lực pháp luật:

Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”

Người này đã ép bạn kí vào giấy vay nợ với số tiền là 50 triệu đồng. Sự kí kết của bạn là hoàn toàn bị cưỡng ép không đáp ứng điều kiện: Chủ thể tham gia vào giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 122).

Bởi vậy, sự việc kí kết vào giấy vay nợ của bạn được khẳng định là vô hiệu và được xử lý theo quy định tại điều 137 Bộ luật dân sự năm 2015.

Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này.”

Tuy nhiên, để chứng tỏ cho việc bị cưỡng ép bạn nên đưa ra một số bằng chứng để chứng minh như: có người chứng kiến không?, sự việc diễn ra ở đâu? hay có gì làm bằng chứng như thu âm, ghi hình, ảnh chụp không?,…

b, Truy cứu trách nhiệm hình sự

Trong quá trình buộc bạn phải kí kết vào giấy vay nợ, anh bạn kia đã có hành vi cưỡng ép bạn. Như vậy, bạn có thể khởi kiện anh ta về hành vi cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại điều 135 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.

Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Trong trường hợp của bạn, những người có hành vi cưỡng ép đe dọa bạn hoàn toàn có đầy đủ năng lực hành vi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, do đó có yếu tố chủ quan khi họ hành động hành vi này được xem là có lỗi cố ý. 

Về mặt khách quan, rõ ràng những người này đã có hành động, cử chỉ đe dọa bạn, cưỡng ép bạn phải kí vào giấy vay nợ. Điều đó chứng tỏ họ đã đe dọa sẽ dùng vũ lực trong tương lai nếu không thỏa mãn được yêu cầu chiếm đoạt. Tất cả những hành động uy hiếp, đe dọa của họ đều nhằm một mục đích duy nhất đó chính là cưỡng đoạt được tài sản. Do đó, bạn có thể tố cáo hành vi trên về tội cưỡng đoạt tài sản, theo đó bạn nên làm đơn gửi cho các cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc các cơ quan tổ chức có thẩm quyền khác.

c, Việc cơ quan công an không giải quyết sự việc do dân trình báo

Ngay sau khi bị cưỡng ép kí kết bạn cũng đã có trình báo với cơ quan công an nhưng họ không giải quyết, có thể do bạn chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ, hoặc do chưa có đủ chứng cứ nên công an mới không giải quyết, nhưng cơ quan công an sẽ phải yêu cầu bạn đáp ứng đủ.

Còn khi bạn đã trình báo mà không nhận được bất cứ phản hồi nào từ cơ quan công an thì bạn có thể khiếu nại hành vi này lên cơ quan cấp trên trực tiếp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Giao dịch dân sự có dấu hiệu hình sự. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giao dịch dân sự có dấu hiệu hình sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề