Nội dung câu hỏi:
Hiện tai tôi đang mở 2 công ty đều có loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên. Công ty thứ nhất thì tôi vừa là chủ sở hữu, vừa là người đại diện theo pháp luật của công ty. Công ty thứ 2 do mẹ tôi là chủ sở hữu và tôi là người đại diện theo pháp luật (trên giấy đăng ký kinh doanh đăng ký như vậy). Luật sư cho tôi hỏi như vậy thì 2 công ty này có thể thực hiện hợp đồng mua bán, xuất hoá đơn được không? Mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi cảm ơn nhiều ạ.
- Doanh nghiệp được phép phát hành những loại chứng khoán nào?
-
Trình tự, thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi thành lập doanh nghiệp
-
Dịch vụ xin giấy phép an ninh trật tự cho cơ sở kinh doanh dịch vụ thu hồi nợ
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật dân sự 2015
- Luật doanh nghiệp 2020
Hai công ty có cùng người đại diện theo pháp luật có thể ký kết hợp đồng không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật được hiểu như sau:
“Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Về phạm vi đại diện, theo khoản 3 Điều 141 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định như sau:
“3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Theo quy định tại khoản 3 nêu trên, có thể hiểu một cá nhân có thể đại diện cho nhiều pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch với chính mình trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014:
“1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.”
Như vậy, hai công ty trong trường hợp này có thể ký kết hợp đồng giao dịch với nhau nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Chồng hay vợ là người trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi?
- Nam giới là lao động duy nhất trong gia đình có phải đi nhập ngũ không?
- Cảnh sát giao thông đi một mình có được tiến hành xử phạt đối với những hành vi vi phạm luật giao thông không?
- Tình tiết “phạm tội với trẻ em, phụ nữ có thai và người già” được hiểu như thế nào ?
- Cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp