Hai anh em ruột có được cùng đứng tên sổ đỏ không?

Tóm tắt tình huống:

Xin chào luật sư tư vấn. Tôi có vấn đề thắc mắc muốn được giải đáp như sau: Bố mẹ tôi muốn chuyển nhượng cho hai anh em tôi một mảnh đất, nhưng lại không muốn chia đôi mảnh đất đó ra thành 2. Vậy tôi không biết pháp luật có cho phép 2 người cùng đứng tên trong sổ đỏ không? Hai anh em tôi đã tách khẩu riêng. Điều này có ảnh hưởng gì không. Nếu cùng được đứng tên thì trong sổ đỏ thể hiện như thế nào. Mong luật sư phản hồi sớm.

Người gửi: Phạm Văn Bình (Bắc Ninh).
chuyen nhuong 1

Luật sư tư vấn

Xinchào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luậtViệt Phong.Về câu hỏi của anh, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướngdẫn cho anh như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai năm 2013;
– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2. Hai anh em ruột có được cùng đứng tên sổ đỏ không?

Theo thông tin mà anh cung cấp thì hai anh em của anh muốn cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất mà bố mẹ chuyển nhượng cho. Mong muốn này của anh có thể thực hiện được bởi pháp luật hiện hành đã cho phép một thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất. Điều này được khẳng định gián tiếp tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai:
“2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
Mặt khác pháp luật không có quy định gì về mối quan hệ của những người chung quyền sử dụng đất. Do vậy vấn đề cùng hay khác sổ hộ khẩu cũng không ảnh hưởng gì đến quyền sử dụng đối với mảnh đất trên.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì thông tin của những người sử dụng đất được thể hiện như sau:
“3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với…(ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.

Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện(có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật)thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi”Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất)gồm:…(ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.

Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi”và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất(hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất)gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.

Như vậy đối với trường hợp của 2 anh em là cá nhân thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”;

Trên đây là tư vấn của côngty Luật Việt Phong về Hai anh em ruột có được cùng đứng tên sổ đỏ không? Chúng tôi hi vọng rằng anh có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụngtrong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn anh vuilòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật ViệtPhong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hai anh em ruột có được cùng đứng tên sổ đỏ không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

4.5/5 - (2 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề