Hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đât

Tóm tắt câu hỏi:

 Hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đât

Luật sư thân mến, tôi được biết luật đất đai có quy định về hai loại hạn mức là hạn mức giao đât và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất, luật sư có thể giúp tôi so sánh 2 loại hạn mức này được không. Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Hoàng Hà (Ninh Bình)

Hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai năm 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

2/ Hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đât

Điều 15 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hạn mức sử dụng đất bao gồm: hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Theo yêu cầu của bạn chúng tôi tập chung tìm hiểu và giải thích rõ về hai loại hạn mức là: hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Thứ nhất, về hạn mức giao đất là quy định về giới hạn diện tích đất tối đa mà một hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao để sử dụng.

Đối với hạn mức giao đất có hai loại là hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất ở.

– Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

– Với hạn mức giao đất ở: tại khoản 2 Điều 143, khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 về hạn mức giao đất ở sẽ do ủy ban nhân dân cấp tỉnh dựa vào quy hoạch đất và quỹ đất của mỗi địa phương để  quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở

Thứ hai, về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất là giới hạn tối đa diện tích đất nông nghiệp mà một hộ gia đình, cá nhân được phép nhận chuyển quyền từ người sử dụng đất.

Điều 130 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.

2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.”

Dựa vào các quy định pháp luật nêu trên ta có thể chỉ ra điểm giống và khác của hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Điểm giống nhau: Đều là hạn mức sử dụng đất; đều giới hạn mức tối đa diện tích đất mà  hộ gia đình, cá nhân được nhận.

Điểm khác nhau:

+) Đối với hạn mức giao đất thì đối tượng giao đất là cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất. Còn đối với hạn mức chuyển quyền sử dụng đất, đối tượng chuyển quyền sử dụng đất là người sử dụng đất.

+) Về hạn mức thì hạn mức giao đất nông nghiệp nhỏ hơn so với hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

+) Trong hạn mức chuyển quyền sử dụng đất thì mang tính dân sự đó là tự do, giao dịch, thỏa thuận. Còn trong hạn mức giao đất thì mang tính hành chính, quyết định.

+) Thông thường thì hạn mức chuyển quyền sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng. Còn đối hạn mức giao đất có thể phải nộp nghĩa vụ tài chính khi giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc không phải nộp nghĩa vụ tài chính khi giao đất không thu tiền sử dụng đất.

+) Với hạn mức giao đất có hai loại là hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất ở. Nhưng hạn mức chuyển quyền sử dụng đất thì Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đât
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề