Hành vi trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?

Xin chào luật sư, em có thắc mắc cần được giải đáp ạ.
Em năm nay 17 tuổi lấy cắp bạn cùng làm trong quán cafe 700k ..qua 1 ngày sau em tự nhận lấy và trả lại đàng hoàng cho bạn ấy và cũng đã tha lỗi cho em..Nhưng chị quản lý trong cafe đem bằng chứng camera lên công an và yêu cầu em lên phường công an để kể trình tự sự việc và nộp phạt…Vậy em phải nộp phạt bao nhiêu và xử án ra sao ạ.

Mai Xuân Quỳnh

Căn cứ pháp lý

a3c68d1cae32071fa22e8d02e599e048 19081916314648656 3

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến hành vi trộm cắp tài sản

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về hình sự, tại điều tại khoản 35 điều 1 Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 
… 
34. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 … Điều 173 như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; 
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Theo đó, người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Trong trường hợp trên, nếu bạn của bạn không thuộc các trường hợp trên thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản do tài sản trộm cắp có giá trị nhỏ hơn 2 triệu đồng. Tuy nhiên, ngoài bồi thường giá trị tài sản cho bên bị thiệt hại, bạn của bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;

Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Việt Phong về trách nhiệm đối với hành vi trộm cắp tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề