Hành vi trộm cắp tài sản hay chiếm đoạt tài sản?

Tóm tắt câu hỏi:

Hành vi trộm cắp tài sản hay chiếm đoạt tài sản?

Anh trai em đi làm bảo vệ cho một công ty, vì mệt quá nên ngủ quên trong lúc ngủ quên thì bị chỉ huy trưởng ở đó lấy mất ví trong đó có tiền trên 2 triệu và một số giấy tờ khác, đến hiện tại vẫn chưa trả lại, giờ phải làm như thế nào mọi người cho e ý kiến với . Trong trường hợp này có hành vi chiếm đoạt không?

Người gửi: Đinh Trọng Hiếu (Hà Nam)

Hành vi trộm cắp tài sản hay chiếm đoạt tài sản?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;

2/ Hành vi trộm cắp tài sản hay chiếm đoạt tài sản?

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì giá trị tài sản bị mất của anh bạn là 2 triệu tiền mặt cùng với các giấy tờ khác bằng hành vi lén lút lấy tài sản khi người kia không biết, do đó hành vi lấy trộm ví tiền của anh bạn có thể coi là tội trộm cắp tài sản chứ không phải là chiếm đoạt tài sản, căn cứ theo Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Nếu như anh bạn có các bằng chứng, căn cứ về việc người kia lấy trộm tài sản của mình thì có thể ra cơ quan công an phường để tố cáo hành vi đó, nếu như không có bằng chứng thì anh bạn cũng có thể trình báo về việc mất trộm tài sản để được cơ quan công an giải quyết.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về câu hỏi: Hành vi trộm cắp tài sản hay chiếm đoạt tài sản? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi trộm cắp tài sản hay chiếm đoạt tài sản?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề