Hậu quả pháp lý của việc chuyển đổi quyền sử dụng đất bằng miệng

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn:
Trước đây nhà tôi có đổi ruộng về làm trang trại nhưng nhà mình không có biên bản giấy tờ rõ ràng giờ họ đòi lại đất nhà mình đang làm ao giờ mình phải giải quyết làm sao ạ?
Người gửi: Thùy Dung (Hải Dương)
Bài viết liên quan: 
ao ho

Luật sư tư vấn:

Xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Dân sự 2015
– Luật Đất đai 2013

2/ Hậu quả pháp lý của việc chuyển đổi quyền sử dụng đất bằng miệng.

Vì bạn không cung cấp về thời điểm gia đình bạn tiến hành giao dịch đổi đất vì vậy chúng tôi chưa thể đưa ra các quy định chính xác điều chỉnh vấn đề của bạn. Tuy nhiên theo nguyên tắc chung khi tiến hành các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải thực hiện dưới hình thức văn bản hoặc đối với các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất đã được thực hiện từ thời gian lâu trước đây mà nay có tranh chấp thì các bên khi giao dịch phải cung cấp được các giấy tờ chứng minh quyền đối với đất đó. Ví dụ như tại Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất
1.Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Ngoài ra, tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng quy định:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
…..
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã”
Theo như bạn trình bày thì chúng tôi có thể thấy giao dịch chuyển đổi quyền sử dụng đất của gia đình bạn không có các giấy tờ cụ thể mà được thực hiện thông qua hình thức miệng và cũng không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã chuyển đổi… vì vậy giao dịch trên không đáp ứng các điều kiện đối với giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo đó, giao dịch chuyển đổi quyền sử dụng đất trên sẽ bị vô hiệu. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 129, 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Căn cứ theo quy định trên thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với quyền sử dụng đất tức gia đình bạn không có quyền sử dụng đối với phần diện tích đất ao hiện nay và ngược lại. Ngoài ra, đối với những phần “hoa lợi, lợi tức” phát sinh trong quá trình hai bên tiến hành sử dụng và khai thác đất thì hai bên sẽ có quyền. Ví dụ như gia đình bạn đã dùng mảnh đất đã đổi để nuôi cá thì gia đình bạn sẽ có quyền đối với số cá này….
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về Hậu quả pháp lý của giao dịch chuyển đổi quyền sử dụng đất bằng hình thức miệng. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý 
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hậu quả pháp lý của việc chuyển đổi quyền sử dụng đất bằng miệng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề