Hết hạn hợp đồng lao động thì ký kết hợp đồng lao động mới như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi: 

Hết hạn hợp đồng lao động thì ký kết hợp đồng lao động mới như thế nào?

Chào Luật Việt Phong tôi có câu hỏi mong được Luật sư giúp đỡ như sau:

Tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm lái xe cho một doanh nghiệp từ năm 2011. Ngày 12/8/2015, do không làm chủ được tốc độ, xe của tôi đã va chạm với xe khác, phải mang vào xưởng sửa chữa. Tôi đã tự nguyện bồi thường cho doanh nghiệp  toàn bộ chi phí phát sinh nên giám đốc doanh nghiệp không thi hành kỷ luật với tôi. Trong thời hạn chờ xe sửa chữa, tôi  ký một hợp đồng có thời hạn 3 tháng với giám đốc để làm việc trong tổ điện nước của doanh nghiệp. Hết 3 tháng, giám đốc đề nghị ký hợp đồng không xác định thời hạn để tôi tiếp tục công việc này. Nhưng tôi không đồng ý mà đề nghị ký tiếp hợp đồng 3 tháng vì nghĩ 3 tháng sau xe sẽ sửa xong, tôi sẽ tiếp tục công việc lái xe con. Giám đốc cũng đồng ý. Khi hợp đồng 3 tháng đó hết hạn, giám đốc thông báo chấm dứt hợp đồng với tôi và giải quyết trợ cấp thôi việc cho tôi.

Luật sư cho tôi hỏi là việc chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp với tôi có trái với quy định của pháp luật không? Tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

Tôi xin cảm ơn Luật sư

Người gửi: Nguyễn Hùng. 

 Hết hạn hợp đồng lao động thì ký kết hợp đồng lao động mới như thế nào?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

 1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật Lao động năm 2012.

2/ Hết hạn hợp đồng lao động thì ký kết hợp đồng lao động mới như thế nào?

Căn cứ theo quy định theo quy định tại Điều 22, bộ luật Lao động năm 2012 về loại hợp đồng lao động. Theo đó,

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

Theo như quy định trên, ta hiểu rằng, nếu hai bên ký hợp đồng mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 38, bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Như vậy, trường hợp của bạn, hợp đồng thứ 03 ký có thời hạn 03 tháng để tiếp tục lái xe con, sẽ mặc nhiên chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn. Do hợp đồng này là hợp đồng không xác định thời hạn nên việc Giám đốc doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng là không phù hợp với quy định tại Điều 38, bộ luật Lao động năm 2012.

3/ Phương thức giải quyết tranh chấp. 

Để bảo vệ quyền lợi của mình bạn cần tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết tranh chấp.  

– Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp.

Theo quy định tại điều Điều 201, bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động:

“1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”

– Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Căn cứ quy định tại  Điều 200, bộ luật Lao động năm 2012.  Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

“1. Hoà giải viên lao động.

2. Toà án nhân dân.”

Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp với doanh nghiệp bao gồm:

– Hai bên tự thương lượng với nhau về giải quyết tranh chấp

– Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động

– Đây là tranh chấp lao động cá nhân nên bạn có thể khởi kiện ra tòa án khi hai phương thức trên không đạt được kết quả.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về hết hạn hợp đồng lao động thì ký kết hợp đồng lao động mới như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hết hạn hợp đồng lao động thì ký kết hợp đồng lao động mới như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề