Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có được thi hành án nữa không?

Tóm tắt câu hỏi:

Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có được thi hành án nữa không?

Chào luật sư, Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này: ông nội tôi và em gái ông có tranh chấp căn nhà do cụ tôi để lại. Vụ án đã được Tòa án thụ lý và giải quyết xong từ 05 năm trước. Theo bản án của Tòa thì em gái ông nội tôi phải trả lại căn nhà cho ông nội tôi. Nhưng vì bà bị bệnh cũng khá nặng và mỗi lần chúng tôi đến đòi nhà là tình trạng bệnh của bà lại nặng hơn nên chúng tôi đã hoãn việc đòi nhà lại, chờ đến khi nào sức khỏe của bà khá hơn thì đòi. Nhưng tình trạng sức khỏe của bà cứ kéo dài như vậy đến 4 năm sau thì bà mất. Sau đó khoảng 2 tháng thì ông nội tôi bị bệnh nặng và cũng qua đời sau 2 tháng chữa trị. Sau khi ông mất, có để lại di chúc để căn nhà trên cho bố tôi. Chúng tôi đến đòi nhà thì con trai của bà không trả lại mà cứ ở trong nhà. Chúng tôi đến nhờ chi cục thi hành án huyện thì họ từ chối yêu cầu thi hành án vì lý do hết thời hiệu thi hành án. Chúng tôi cũng đã trình bày cụ thể về lý do không thực hiện yêu cầu thi hành án đúng thời hạn luật định nhưng họ không chấp nhận. Luật sư cho tôi hỏi: có cách nào để chúng tôi đòi lại được căn nhà không?

Người gửi: Hà Văn Mạnh (Quảng Ninh)

thi hanh an 1

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật thi hành án dân sự năm 2009 sửa đổi, bổ sung năm 2014;

– Nghị định số 62/2015/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự;

2/ Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có được thi hành án nữa không?

Điều 30 Luật thi hành án năm 2014 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành như sau:

Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc từ ngày nghĩa vụ đến hạn nếu thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án. Hết thời hạn 05 năm, người được thi hành án có yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành bản án, quyết định sẽ bị cơ quan thi hành án từ chối yêu cầu thi hành. Nhưng nếu người được thi hành án chứng minh được việc không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn 05 năm luật định là do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng thì khoảng thời gian được coi là do trở ngại khách quan hay do sự kiện bất khả kháng gây ra sẽ không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ – CP quy định: sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa. Còn trở ngại khách quan là: “trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.”

Thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan để được xem xét không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án được hiểu là rơi vào thời điểm cuối của cả quãng thời hiệu. Vì xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan vào thời điểm đó mà người được thi hành án không thể thực hiện được quyền yêu cầu của mình đúng thời hạn. Nếu sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan diễn ra vào thời gian giữa của thời hiệu hay gần đầu của thời hiệu thì sẽ không được trừ vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Vì theo suy luận đơn giản, nếu thời gian sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan diễn ra vào lúc đầu hoặc giữa thì khoảng thời gian sau đó, người được thi hành án vẫn có đủ thời gian để yêu cầu thi hành án. Tại sao người được thi hành án lại không yêu cầu thi hành án. Việc không yêu cầu thi hành án sau đó được xem như người được thi hành án đã tự từ bỏ quyền lợi của mình. 

Vì anh chưa cung cấp cụ thể các mốc thời điểm cần thiết và các chứng cứ về việc ốm nặng của ông anh nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác liệu trường hợp của ông anh có phải là thuộc vào sự kiện bất khả kháng là ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức để được xem xét thi hành án. Nếu thời gian ông anh bị ốm nặng bắt đầu từ sau khi bà cô của anh mất và kéo dài đến khi quá thời hiệu thi hành án và anh có giấy tờ bệnh án chứng minh sự việc trên thì anh nên làm đơn yêu cầu thi hành án kèm theo đơn là các giấy tờ, tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Nếu anh không có giấy tờ chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì việc cơ quan thi hành án từ chối yêu cầu trên là đúng pháp luật và rất khó để đòi lại căn nhà đó. 

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có được thi hành án nữa không?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có được thi hành án nữa không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề