Hiếp dâm người bị thiểu năng dẫn đến có thai bị xử lý như thế nào?

Tóm tắt tình huống

Tôi có đứa cháu gái bị thiểu năng từ nhỏ, năm nay 20 tuổi. Cháu tôi mới bị một thằng hàng xóm là X 30 tuổi hiếp dâm, bây giờ đã có thai được hơn 2 tháng. Bây giờ gia đình nhà cháu muốn tố cáo X về tội hiếp dâm, vậy thì X có thể bị phạt tù bao nhiêu năm, gia đình cháu sẽ được bồi thường như thế nào?
Người gửi: Nguyễn Thị Lan
yeu rau xanh hiep dam tre em tranh thu cuop tai san 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 1999 và sửa đổi, bổ sung năm 2009;
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.

2. Hiếp dâm người bị thiểu năng dẫn đến có thai thì bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 111 – Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định tội hiếp dâm là: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ”.
Trước hết, phân tích cấu thành tội phạm đối với hành vi hiếp dâm trong trường trên như sau:
Về mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp của X, cố ý thực hiện hành vi giao cấu trái với ý muốn của cháu bạn cho đến cùng.
Về mặt chủ thể:  X đã 20 tuổi, có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm mình thực hiện.
Về mặt khách thể: hành vi phạm tội của X xâm phạm đến quan hệ nhân thân gồm: sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, đặc biệt đối tượng của tội hiếp dâm là phụ nữ được pháp luật bảo vệ.
Về mặt khách quan: X có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dung vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hay thủ đoạn khác giao cấu trái với ý muốn với cháu của bạn. Dẫn đến hậu quả cháu bạn có thai, tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của cháu bạn.
Có đủ yếu tố trên, hành vi phạm tội của X sẽ cấu thành tội hiếp dâm theo quy định tại điểm g – khoản 2 Điều 111- Bộ luật Hình sự là hiếp dâm dẫn đến làm nạn nhân có thai bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Ngoài ra, theo khoản 5 – Điều 111- Bộ luật Hình sự quy định: “Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Về hình phạt đối với X, theo Điều 45 – Bộ luật Hình sự quy định căn cứ quyết định hình phạt như sau: “Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự”.
Như vậy, hình phạt tù đối với X phải do Tòa án quyết định, dựa trên quy định của pháp luật và xét nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng (Điều 46 và Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 1999 và sửa đổi, bổ sung năm 2009) để có quyết định hình phạt phù hợp nhất đối với X.
Vì cháu gái bạn bị thiểu năng từ nhỏ nhưng chưa có kết quả giám định, khi vụ hiếp dâm cháu gái bạn được người trong gia đình bạn tố giác. Vụ án được khởi tố và trong quá trình điều tra, có thể cơ quan tiến hành tố tụng sẽ trưng cầu giám định để xác định rõ tình trạng nhận thức của cháu gái bạn đối với hành vi hiếp dâm. Theo Điều 155 – Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định như sau: 
“1. Khi có những vấn đề cần được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải nêu rõ yêu cầu giám định vấn đề gì; họ tên người được trưng cầu giám định hoặc tên cơ quan tiến hành giám định; ghi rõ quyền và nghĩa vụ của người giám định quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
3. Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
a) Nguyên nhân chết người, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
b) Tình trạng tâm thần của bị can, bị cáo trong trường hợp có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;
c) Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại trong trường hợp có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức và khai báo đúng đắn đối với những tình tiết của vụ án;
d) Tuổi của bị can, bị cáo, người bị hại, nếu việc đó có ý nghĩa đối với vụ án và không có tài liệu khẳng định tuổi của họ hoặc có sự nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
đ) Chất độc, chất ma tuý, chất phóng xạ, tiền giả”.
Về bồi thường thiệt hại, Điều 28 – Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định: “Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự”.
Như vậy, với trường hợp này, giải quyết bồi thường thiệt hại sẽ được tiến hành cùng với giải quyết vụ án hình sự này. Đây là thiệt hại về tinh thần, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân bị xâm phạm gây mất mát, đau thương; nên phải bồi thường một khoản để bù đắp cho nạn nhân.
Về mức bồi thường thiệt hại, về phía người bị hại có quyền đưa ra mức bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường, hình thức bồi thường sẽ được hai bên thỏa thuận, không trái với pháp luật và đạo đức xã hội. Tòa án sẽ xem xét ngay từ giai đoạn khởi tố vụ án, thông qua quá trình điều tra, truy tố, xét xử để giải quyết bồi thường thiệt hại ra quyết định bồi thường thiệt hại trong bản án.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về hiếp dâm người bị thiểu năng thì bị xử lý như thế nào?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hiếp dâm người bị thiểu năng dẫn đến có thai bị xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề