Hứa sẽ chạy được việc để chiếm đoạt tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Hứa sẽ chạy được việc để chiếm đoạt tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Tóm tắt câu hỏi:

Hiện tại tôi có người họ hàng vì muốn chạy việc cho con vào làm tại trường học. Theo như bác ấy kể thì đã đặt cọc trước 30 tr đồng cho người chạy việc. Và bên người nhận chạy việc có làm giấy ghi nhận số tiền là bao nhiêu, và lý do nhận để xin việc cho cháu A vào trường B làm việc. Và có ghi rõ trong vòng 1 tháng Cháu A không được đi làm thì sẽ hoàn lại tiền, và nếu cháu A được đi làm thì đóng nốt số tiền còn lại. Tuy nhiên trong giấy nhận tiền đó họ lại không cho số CMT ND mà chỉ cho địa chỉ. Đã 2 năm nay, gia đình bác ấy có liên lạc để lấy lại tiền đặt cọc vì người nhận chạy việc không xin được cho cháu B. Nhưng họ lại không trả tiền cho bác ấy. Vậy Xin hỏi luật sư: nếu bác ấy làm đơn kiện thì có đủ bằng chứng để kiện được không? Và đối tượng đó có bị truy cứu hình sự không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư

Người gửi: Thành Tâm (Hà Nội)

Hứa sẽ chạy được việc để chiếm đoạt tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

2/ Hứa sẽ chạy được việc để chiếm đoạt tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo như thông tin bạn cung cấp thì người họ hàng nhà bạn đã đặt cọc 30 triệu đồng để chạy việc cho con. Sau 2 năm khi không xin được việc cho con, gia đình hàng xóm nhà bạn đã đòi lại tiền đặt cọc nhưng họ không trả.

Căn cứ theo quy định tại điều 139 về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo đó:

“Điều 139*. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Có tính chất chuyên nghiệp;

C) Tái phạm nguy hiểm;

D) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

Đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

E) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

G) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân :

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Đối với trường hợp của bạn thì người nhận tiền đã có dấu hiệu vi phạm vào điều 139 bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2009) khi mà đã chiếm đoạt số tiền đặt cọc của bác bạn là 30 triệu đồng. Bằng hành vi gian dối của mình, họ đã hứa hẹn chắc chắn rằng sẽ xin cho A (con của bác bạn) vào làm việc tại trường học, điều này đã tạo niềm tin cho bác bạn để rồi bác bạn đã đặt cọc 30 triệu đồng cho họ nhằm chắc chắn cho A được vào làm tại trường học như đã thỏa thuận. Hai bên có viết giấy nhận và ghi rõ trong vòng 1 tháng cháu A không được đi làm thì sẽ hoàn lại tiền, và nếu cháu A được đi làm thì đóng nốt số tiền còn lại. Nhưng đã 2 năm rồi mà cháu A vẫn chưa được đi làm. Gia đình bác bạn có liên lạc để lấy lại tiền đặt cọc vì người nhận chạy việc không xin được cho cháu A. Nhưng họ lại không trả tiền cho bác ấy. Như vậy, bằng hành vi gian dối của mình, người nhận tiền không thể làm được công việc chạy việc cho con bác bạn nhưng lại nhận số tiền đặt cọc và ký giấy hứa hẹn chắc chắn sẽ chạy việc cho A nhằm tạo niềm tin cho bác bạn giao số tiền đặt cọc. Và đã chiếm đoạt số tiền đó và không trả lại dù gia đình bác bạn đã liên lạc. Hành vi này đã vi phạm vào điều 139 bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.   

3/ Hồ sơ và trình tự thực hiện

–   Đối với trường hợp của Bác bạn bây giờ cần phải viết đơn tố cáo và đề nghị khởi tố gửi cơ quan cảnh sát hình sự điều tra-Công an huyện nơi người đó sinh sống để được giải quyết theo đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho Bác bạn;

–     Bác bạn cần kèm theo bằng chứng, chứng cứ (như: giấy nhận tiền, người làm chứng…) để quá trình điều tra về hành vi lừa đảo được làm rõ ràng và có sức thuyết phục hơn khi ra tòa án giải quyết theo đúng pháp luật.

–      Mức án phí hình sự sơ thẩm là 200.000 đồng. Và người bị kết án chịu án phí hình sự sơ thẩm. Nhưng trong trường hợp, khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại mà Tòa án tuyên bị cáo không có tội, hoặc vụ án bị đình chỉ thì người yêu cầu khởi tố phải chịu án phí trừ trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí (theo pháp lệnh số10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí tòa án).

Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về  Hứa sẽ chạy được việc để chiếm đoạt tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hứa sẽ chạy được việc để chiếm đoạt tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề