Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chế độ được hưởng khi xin thôi việc

Tóm tắt tình huống:

Anh chị ơi giúp em với. Anh T làm cho công ty TNHH AH theo hợp đồng không xác định thời hạn. Ngày 1/1/2015 anh T nộp đơn xin nghỉ việc và cam kết thực hiện thời gian báo trước 45 ngày. Tuy nhiên đến ngày 30/1/2015 anh T đột ngột rút đơn và xin được tiếp tục làm việc vì anh có thông tin là công ty anh dự định chuyển sang đang gặp khó khăn. Trước tình thế trên công ty AH không muốn cho anh T tiếp tục làm việc vì đã đăng kí tìm người mới. Xác định văn bản quy phạm pháp luật và quy phạm pháp luật điều chỉnh với tình huống trên. Theo bạn anh T có được tiếp tục làm việc tại công ty không? Vì sao? Nếu anh T nghỉ thì chế độ mà anh T được hưởng như thế nào theo quy định của pháp luật
Người gửi: Lê Quang
huy bo contract

 Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012;
– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
– Luật Việc làm năm 2013;
– Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật của việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

2/ Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chế độ được hưởng khi xin thôi việc

* Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 40 Bộ luật Lao động quy định về hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.”
Theo đó, trước khi hết thời hạn báo trước, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng việc thông báo phải được lập thành văn bản và được bên kia đồng ý. Như vậy, việc có hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hay không còn phụ thuộc vào ý chí của bên còn lại. Công ty AH có quyền không chấp nhận hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vẫn được diễn ra theo đúng thời hạn mà người lao động đã thông báo cho công ty.
* Chế độ được hưởng khi xin thôi việc
Theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Việc làm, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì được hưởng các chế độ sau:
Trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012 và Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP;
Trợ cấp thất nghiệp do cơ quan BHXH chi trả theo quy định tại Điều 49, Điều 50 của Luật Việc làm năm 2013 và Mục 3 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP .
– Trợ cấp thôi việc:
Điều 48 Bộ luật Lao động quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
– Trợ cấp thất nghiệp:
Trợ cấp thất nghiệp do cơ quan BHXH chi trả theo quy định tại Điều 49, Điều 50 của Luật Việc làm năm 2013 và Mục 3 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng các trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013;
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động anh T còn được thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi của 2 bên, được trả lại Sổ bảo hiểm và các giấy tờ khi giao kết công ty đã giữ của anh T.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chế độ được hưởng khi xin thôi việc. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chế độ được hưởng khi xin thôi việc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề