Kết hôn với người chưa đủ tuổi?

Nội dung câu hỏi 

Em năm nay 25 tuổi có kết hôn với vợ em 16 tuổi và được hai bên đồng ý, hiện vợ chồng em đã có một cháu gái 9 tháng tuổi. Giờ vợ em bỏ đi không hiểu lí do đến nay đã được gần 3 tháng rồi không thấy hỏi thăm đến con cái. Giờ vợ em phát đơn kiện để tranh giành con. 
Luật sư cho em hỏi sự việc của em như vậy liệu em có bị phạt nặng không ạ? Và em mắc phải những tội gì ạ? 

do tuoi ket hon

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Với vấn đề của bạn, Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã 

Xử lý hành vi kết hôn với người chưa đủ tuổi 

Theo quy định của pháp luật, độ tuổi đăng kí kết hôn của cả nam và nữ đã được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: 

Điều 8. Điều kiện kết hôn

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.” 

Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn: 

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.” 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn 25 tuổi kết hôn với người vợ 16 tuổi và được gia đình hai bên đồng ý. Tuy nhiên, chúng tôi không xác định được thời điểm hai bạn kết hôn vào thời điểm bạn gái dưới 16 tuổi hay đã đủ 16 tuổi, nên chúng tôi sẽ chia ra hai trường hợp: 

Trường hợp 1: Người vợ chưa đủ 16 tuổi 

Điều 145 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:

“Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1.Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

 đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trường hợp 2: Người vợ đã đủ 16 tuổi 

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hiện nay thì không thể truy tố trách nhiệm hình sự khi:

Thứ nhất, cả hai đều tự nguyện quan hệ, không bên nào ép buộc bên nào và đặc biệt quan trọng khi người vợ đã trên 16 tuổi. Độ tuổi của người vợ của bạn là yếu tố đặc biệt quan trọng để kết luận hành vi giao cấu tự nguyện có vi phạm pháp luật hình sự hay không. Khi đã đủ 16 tuổi, người vợ được coi là có khả năng nhận thức đầy đủ về hành vi của bản thân cũng như những hậu quả có thể xảy ra tương ứng với hành vi đó. 

Thứ hai, chính vì quan hệ hoàn toàn tự nguyện nên bạn không phạm tội cưỡng dâm theo Điều 143 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Thứ ba, vì người vợ đã tròn 16 tuổi nên bạn sẽ không bị truy tố theo tội danh giao cấu với trẻ em, theo quy định tại Điều 145 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Quy định này đòi hỏi nạn nhân là nữ (hoặc nam) phải trong độ tuổi từ đủ 13 đến dưới 16. 

Như vậy, những tội mà bạn đã mắc phải đó là:

Trường hợp 1: Người vợ chưa đủ 16 tuổi

  • Kết hôn với người chưa đủ điều kiện kết hôn theo điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn theo khoản 2 Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
  • Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo điểm d khoản 2 Điều 145 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. 

Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thể bị phạt tù từ 01 đến 05 năm đối với hành vi quan hệ tình dục với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. 

Trường hợp 2: Người vợ đã đủ 16 tuổi

Nếu như người vợ đã đủ 16 tuổi thì bạn sẽ không bị truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nhưng vẫn bạn vẫn vi phạm quy định về điều kiện kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. 

 

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề