Khi nào người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?

Tóm tắt câu hỏi:

Khi nào người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?

Chào luật sư. Tôi là một người lao động, hiện tại tôi đang tìm hiểu về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc, tuy nhiên qua sách báo thì tôi chưa nắm được kỹ lắm. Xin nhờ luật sư phân biệt giúp khi nào thì người lao động được trả trợ cấp mất việc, khi nào được trả trợ cấp thôi việc? Tôi cảm ơn.

Người hỏi: Ngô Thị Duyên (Thanh  Hóa)

Khi nào NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Khi nào người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?

Về trợ cấp thôi việc:

Đối với người lao động được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc thường xảy ra do yếu tố chủ quan như:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng  đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động

+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động.

+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và 1/4 thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Đồng thời, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 3 ngày làm việc hoặc 30 ngày, 45 ngày tùy từng trường hợp.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp:

+  Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định  pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Đồng thời, người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc, 30 ngày, 45 ngày tùy từng trường hợp.

+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Về trợ cấp mất việc:

Đối với người lao động được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc thường xảy ra do yếu tố chủ quan như:

– Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế làm ảnh hưởng đến việc làm của người lao động.

– Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Doanh nghiệp hoặc người lao động bị gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Khi nào người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi nào người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề