Khi thương binh hạng 2 mất thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng phí như thế nào?

Luật sư cho em hỏi. Cha em là thương binh hạng 2/4 nay cha em mất. Vậy theo luật thì tiền trợ cấp mai táng phí của cha em là bao nhiêu? Và cách tính như thế nào ạ, nhờ luật sư tư vấn dùm em ạ!

Dương Văn Kháng.

Bài viết liên quan:
– Trợ cấp mai táng phí dành cho thân nhân liệt sỹ, thủ tục nhận mai táng phí
– Thủ tục xin trợ cấp mai táng phí cho người có công với cách mạng
– Mức trợ cấp mai táng phí đối với thân nhân người có công với cách mạng
– Tư vấn về tiền trợ cấp mai táng hàng năm của liệt sỹ
– Trợ cấp mai táng phí khi thân nhân liệt sĩ chết

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng

– Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.

– Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

– Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

l53809953 9e97 41f8 9c53 7a240eb93bd6 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến trợ cấp mai táng phí.

Theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào điều 32 Nghị định 31/2013/NĐ-CP:

Điều 32. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân khi thương binh chết
1. Khi thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
2. Thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi thương binh chết;
b) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
d) Trường hợp khi thương binh chết mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ;
e) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.

Vì cha bạn là thương binh hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động do thương tật: mất phần lớn khả năng lao động, còn tự phục vụ được. Nên đại diện thân nhân của gia đình bạn sẽ nhận được hưởng trợ cấp mai táng một lần và hàng tháng.

Và theo quy định tại khoản 3 điều 7 Pháp lệnh ưu đãi người có công sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:

3. Người có công với cách mạng, thân nhân quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Theo đó, thương binh thuộc đối tượng người có công với cách mạng nên trợ cấp mai táng phí theo quy định pháp luật bảo hiểm xã hội. 

Mặt khác, theo quy định tại điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP:

Điều 66. Trợ cấp mai táng
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

Điều 3. Mức lương cơ sở
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng.

Do đó, thương binh khi mất thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở, mà mức lương cơ sở theo quy định trên là 1.390.000 đồng/tháng.

Ngoài ra, gia đình bạn còn được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo khoản 1 điều 32 Nghị định 31/2013/NĐ-CP. Do bạn không nói rõ về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi mà cha của bạn đang nhận nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác.

Như vậy, khi cha bạn mất gia đình bạn sẽ nhận được 13.900.000 đồng trợ cấp mai táng và đại diện thân nhân sẽ nhận được trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp cha bạn đang được nhận. 

Ngoài ra, thân nhân đủ điều kiện theo quy định điều 32 Nghị định 31/2013/NĐ-CP sẽ được nhận trợ cấp tuất hằng tháng là 850.000 đồng(Phụ lục I Nghị định 99/2018/NĐ-CP Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của thương binh, thương binh loại B suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ trần là 850.000 đồng.)

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về các vấn đề pháp lý liên quan trợ cấp mai táng phí. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Diệu Linh.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi thương binh hạng 2 mất thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng phí như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

3/5 - (3 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề