Khởi kiện hợp đồng vay tài sản với biện pháp cầm cố

Tôi vay của bố vợ 40tr từ năm 2004. Khi đó tôi cần số tiền này để chuộc lại sổ đỏ ngôi nhà tôi đang ở (ngôi nhà đứng tên một mình tôi và có trước khi tôi lấy vợ). Khi vay, tôi có viết 1 giấy vay nợ (trên giấy ko thể hiện thời hạn vay, lãi vay và việc cầm sổ đỏ để vay nợ) và ông bố vợ hiện đang giữ bìa đỏ của tôi. Bây giờ tôi muốn trả nợ để lấy lại bìa đỏ ngôi nhà nhưng họ có ý không muốn trả lại bìa đỏ cho tôi, mà muốn ép tôi phải ra khỏi ngôi nhà (vì họ cho rằng khoản nợ của tôi để từ ngày đó đến giờ nó lớn bằng giá trị ngôi nhà). Vậy, tôi muốn nhờ văn phòng tư vấn giúp một số vấn đề sau:
– Nếu trả khoản vay trên, theo quy định của PL thì tôi phải trả theo hình thức nào? Cách tính lãi?
– Nếu họ không nhất trí với phương án theo quy định của PL, tôi có quyền khởi kiện họ về việc cầm bìa đỏ của tôi trái phép được không? 
– Theo quy định của PL vợ tôi có phải là người đồng trả nợ không?
Xin chân thành cảm ơn văn phòng và các luật sư!

Minh Hằng

Căn cứ pháp lý: 

nen mua nha chung cu hay mua nha rieng 2 600x450 2

Luật sư tư vấn: 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng vay không kỳ hạn và không lãi suất.

Theo những thông tin bạn cung cấp, thì hai bên có thoả thuận 1 giao dịch vay tài sản không có kỳ hạn và không lãi suất. 

Căn cứ Điều 649, Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Với hợp đồng cho vay này, hai bên đã áp dụng một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đó là Cầm cố tài sản (Đ309, BLDS 2015).
Theo Điều 313, BLDS 2015 quy định:

Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này, bên vay có quyền trả nợ bất cứ lúc nào và không bị tính lãi. Thời gian trả nợ sẽ phải báo trước với bên cho vay. Sau khi người cầm cố (người vay) hoàn trả hết nghĩa vụ của mình (trả hết số nợ) thì bên nhận cầm cố (người cho vay) có trách nhiệm trả lại toàn bộ tài sản cầm cố và các giấy tờ liên quan.

Trong trường hợp, nếu bạn đã hoàn trả hết số nợ mà bên cho vay vẫn chưa trả tài sản cầm cố thì bạn có quyền được khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết với thời hạn  theo quy định của pháp luật tại Điều 429, BLDS 2015:

Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Với câu hỏi thứ 3 của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Việc trả nợ là nghĩa vụ của bên vay theo quy định của pháp luật (Đ466, BLDS 2015). Do đó, cần phải xem hợp đồng (giấy vay nợ) thì bên vay bao gồm những ai thì tất cả những người có phải có nghĩa vụ trả nợ. Nếu như trong hợp đồng (giấy vay nợ) chỉ đứng tên một mình bạn thì vợ bạn không có nghĩa vụ phải trả nợ. 

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục tách thửa đất. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thu Thuỷ

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề