Không có chứng minh thư có đăng ký khai sinh cho con được không?

Hai vợ chồng em lấy nhau vào tháng 7/2018 đã đăng ký kết hôn. Do xích mích với bố chồng nên ông giữ hộ khẩu và không cho em nhập khẩu về đó. Tháng 1 e sinh e bé đến nay được hơn 60 ngày rồi. Luật sư cho em hỏi là em có thể làm giấy khai sinh cho con được không và mức phạt là bao nhiêu ạ. Dịp tết 2 vợ chồng bị mất chứng minh thư rồi ạ

Lê Thị Thanh Thúy

Căn cứ pháp lý

-Luật hộ tịch năm 2014
-Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
-Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

khaisinh 17041018030349842 18073009480258313 19040115092627520

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến hồ sơ đăng ký khai sinh và trách nhiệm khi đăng ký khai sinh muộn.

Dựa vào thông tin được cung cấp và căn cứ vào pháp luật về hộ tịch, tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 có quy định:

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông, bà hoặc người thân thích khác đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Nếu trong thời hạn trên, các chủ thể các trách nhiệm không đăng ký khai sinh cho trẻ em, sẽ bị phạt cảnh cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP:

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.

Ngoài ra, liên quan đến hồ sơ cần phải nộp khi đăng ký khai sinh, tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định:

Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Hướng dẫn khoản 2 Điều 9, tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định:

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Theo đó, khi đi đăng ký khai sinh cho con, bạn cần phải có những giấy tờ sau:

– Nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch, trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

– Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

-Trường hợp cha, mẹ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con, nếu bạn đã bị mất chứng minh nhân dân thì bạn có thể xuất trình bản chính giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng như hộ chiếu, giấy phép lái xe, bằng cấp,…

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về hồ sơ đăng ký khai sinh và trách nhiệm khi đăng ký khai sinh muộn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Nguyễn Hòa

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không có chứng minh thư có đăng ký khai sinh cho con được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề