Điều khiển xe đi mượn khi không có Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt ra sao?

Nội dung câu hỏi

Chú tôi cho tôi mượn xe ô tô, tôi chưa có giấy phép lái xe bị cảnh sát giao thông bắt, cho tôi hỏi tôi sẽ bị xử phạt với lỗi như thế nào? Vậy chú tôi có bị xử thêm lỗi cho tôi mượn xe nữa hay không?

Bài viết liên quan

222222

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với vấn đề của bạn, Công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt, hàng không dân dụng

Điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

“1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”

Theo thông tin quý khách cung cấp, người chú của quý khách cho quý khách mượn xe ô tô nhưng quý khách chưa có giấy phép lái xe. Khi sử dụng xe ô tô này thì quý khách bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe.

Vì quý khách không cung cấp thông tin cụ thể về độ tuổi của quý khách nên chúng tôi xin tư vấn cho quý khách theo các trường hợp như sau:

Trường hợp thứ nhất: Quý khách điều khiển xe ô tô khi chưa đủ 16 tuổi

Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.”

Trường hợp thứ hai: Quý khách điều khiển xe khi chưa đủ 18 tuổi

Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.”

Ngoài ra, quý khách có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe ô tô khi không có Giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung quy định tại điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”

Chủ sở hữu xe ô tô cho người không có Giấy phép lái xe mượn xe có bị phạt vi phạm hành chính không?

Điểm h khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định giao thông đường bộ như sau:

“8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”

Căn cứ theo quy định trên, người chú của quý khách có thể bị xử phạt với lỗi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định tại điểm h khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề