Không trích nộp bảo hiểm thì bị xử lý như thế nào?

Posted on Tư vấn luật hành chính 263 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Không trích nộp bảo hiểm thì bị xử lý như thế nào?

Không trích nộp 10,5% Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp có bị truy cứu hình sự không?

Người gửi: Nguyễn Thị Hạnh (Hải Dương)

Không trích nộp bảo hiểm thì bị xử lý như thế nào?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đng.

2/ Không trích nộp bảo hiểm thì bị xử lý như thế nào?

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội tỷ lệ các khoản trích theo lương bao gồm:Bảo hiểm xã hội (BHXH); Bảo hiểm y tế (BHYT); Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); Kinh phí công đoàn (KPCĐ).

Tỷ lệ các khoản trích theo lương (BHXH – BHYT – BHTN – KPCD) áp dụng từ 1/12/2015: (theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Quy định tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, bảo BHTN năm 2016 cụ thể như sau:

Các khoản trích theo lương

Đối với DN (tính vào Chi phí) (%)

Đối với người LĐ (Trừ vào lương) (%)

Cộng (%)

1. BHXH

18

8

26

2. BHYT

3

1,5

4,5

3. BHTN

1

1

2

Cộng (%)

22%

10,5%

32,5%

4. KPCĐ 2 %    

Theo đó, hàng tháng: Doanh nghiệp phải đóng cho Cơ quan BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ đóng là 32,5 % và đóng cho Liên đoàn lao động Quận, Huyện tới tỷ lệ đóng là: 2% (DN phải chịu toàn bộ khoản này và được đưa vào chi phí khi tính thuế TNDN.)

Đóng BHXH, BHYT, BHTN là trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, trong đó người sử dụng lao động phải:

“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội…”

Các hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp… là những hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội.

Theo đó, “Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.” (Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)

Mức xử phạt vi phạm quy định đóng BHXH, BHYT, BHTN:

Theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo him xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có quy định xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm về BHYT, BHXH, BHTN. Tuy nhiên, Bộ luật hình sự năm 2015 (chưa có hiệu lực) có quy định cụ thể về vấn đề này tại các điều : Điều 21: Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; Điều 215: Tội gian lận bảo hiểm y tế; Điều 216: Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Như vậy, hành vi không trích nộp 10,5% Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp hiện nay không bị truy cứu hình sự mà chỉ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Không trích nộp bảo hiểm thì bị xử lý như thế nào?Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không trích nộp bảo hiểm thì bị xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề