Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tóm tắt câu hỏi:

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tôi có con gái tốt nghiệp đại học sư phạm Hà Nội ra trường đã 3 năm nay, tôi và gia đình có đến nhờ anh N (làm trong sở Nội vụ tỉnh) xin việc cho cháu. Anh N có nói là cần 250 triệu (VNĐ) sẽ xin được việc, tôi đã đưa trước cho anh N 100 triệu sau khi có quyết định đi làm sẽ đưa nốt 150 triệu còn lại. Hợp đồng được ký ngày 30/06/2014, anh N nói đến ngày 01/01/2015 sẽ có quyết định. Nhưng 2 năm trôi qua chưa thấy con gái có quyết định đi làm, tôi gọi cho anh N thì 5 lần 7 lượt anh này tránh mặt và cắt đứt liên lạc với tôi. Vậy xin hỏi Luật sư, anh N có phạm tội gì hay không? 

Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Thúy Hạnh (Nam Định)

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cám ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Cơ sở lý luận

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. 

2/ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Điều 140 Bộ  luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: 

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Như vậy, Hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Chị đã đưa cho anh N số tiền 100 triệu đồng nhưng không thấy anh N xin được việc cho con gái chị cũng không có ý định trả lại số tiền này cho chị. Do đó, anh N làm trong sở Nội vụ tỉnh có thể đã phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 2 điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 và mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề