Làm giấy khai sinh cho con muộn có được không?

Hai vợ chồng em sinh con được một tuổi rồi mà vẫn chưa đi làm giấy khai sinh cho con. Luật sư cho em hỏi liệu chờ thêm một năm nữa bọn em đủ tuổi đăng ký kết hôn rồi mới đăng ký khai sinh luôn được không ạ?

Phạm Ngọc phong

 
Căn cứ pháp lý:

Luật Hộ tịch năm 2014
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

khai sinh 1817

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề đăng ký khai sinh muộn.

Dựa trên thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trích dẫn căn cứ tại Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 có quy định tại trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: 

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Cùng với đó theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về các hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh cũng nêu rõ:

Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Dựa vào những căn cứ trên, có thể thấy pháp luật đã quy định rõ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con thì cha mẹ hoặc người thân thích phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Tuy nhiên việc hai bạn không đi đăng ký khai sinh cho con đúng hạn không thuộc vào các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký khai sinh theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP. Vì vậy các bạn không bị xử phạt bởi điều này, nhưng dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì con của bạn đã được 1 tuổi và chưa được đăng ký khai sinh như vậy đã quá thời hạn 60 ngày theo quy định của pháp luật, nên bạn vẫn phải thực hiện đăng ký khai sinh cho con bạn theo thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn như sau:

Về hồ sơ phải nộp đăng ký khai sinh bao gồm:

Giấy tờ phải nộp:
– Phiếu thông tin đăng ký khai sinh quá hạn 
– Bản chính Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp. Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng, trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan xác nhận việc sinh.

Giấy tờ phải xuất trình khi nộp hồ sơ:
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha mẹ có đăng kí kết hôn, trường hợp của hai bạn chưa làm thủ tục kết hôn thì không phải xuất trình).
– Bản chính Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha mẹ 

Khi hai bạn thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh phải nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã (phường) nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Trường hợp nếu hai bạn muốn ủy quyền thực hiện thủ tục này thì văn bản ủy quyền và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề đăng ký khai sinh muộn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm giấy khai sinh cho con muộn có được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề