Làm lại biển số xe máy cũ ngoại tỉnh

Dạ! Luật sư cho em hỏi là em ở Đồng Nai, em mua 1 chiếc xe cũ ngoại tỉnh ở miền Bắc nhưng không có giấy tờ mua bán (mua bán bên giao tiền, bên giao xe và giấy tờ xe) và không có giấy xét duyệt mua bán của cơ quan thẩm quyền. Mà biển số xe thì bị bể mất 2 gốc nửa con số. Em có thể đến cơ quan xã huyện để xin cấp mới biển số như biển số cũ không ạ. Em cảm ơn luật sư!

Trần Chức Thành

Căn cứ pháp lý: 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc xin cấp biển số xe

Do thông tin được cung cấp chưa thực sự rõ ràng nên chúng tôi xin đưa ra một số tư vấn như sau:

Nếu bạn nhận chuyển nhượng quyền sở hữu một chiếc xe cũ thì cần phải làm hợp đồng chuyển nhượng xe ( có công chứng/ chứng thực). Nếu bạn có hộ khẩu thường trú tại Đồng Nai  mà xe được đăng ký tại một tỉnh khác thì bắt buộc phải về tỉnh đó làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Sau khi có hồ sơ gốc mang tới Phòng cảnh sát giao thông ở tỉnh Đồng Nai hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA để làm thủ tục cấp lại đăng kí xe và cấp biển số tỉnh Đồng Nai. 

Thứ nhất, về trường hợp mua xe khác tỉnh.

Theo nguyên tắc khi tham gia giao dịch dân sự, việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản mà theo quy định của pháp luật là phải đăng ký thì người bán và người mua cần phải thực hiện các thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định của pháp luật, tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe quy định:

Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Hướng dẫn bổ sung cho quy định tại khoản 1 điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, khoản 4 điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy như sau:

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
“…
4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này.

Như vậy, khi mua xe, chủ sở hữu cần phải nộp lệ phí trước bạ và thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA

Thứ hai, về thực hiện thay đổi biển số xe.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 thông tư 15/2014/TT-BCA, các trường hợp phải đổi lại biển số xe bao gồm:  Biển số bị mờ, gãy, hỏng. Như vậy, trong trường hợp mua bán chuyển nhượng xe máy mà biển số xe không bị mờ, gãy, hỏng hoặc giấy chứng nhận đăng ký biển số xe bị mất thì người mua mới có quyền thực hiện thủ tục đăng ký lại biển số mới.

Thủ tục đổi lại biển số xe được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

“…
3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
…”

Từ những phân tích trên, người mua xe cũ cần thực hiện các thủ tục đăng ký xe với cơ quan có thẩm quyền và thực hiện thay đổi biển số xe đúng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề pháp lý liên quan đến việc xin cấp biển số xe. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm lại biển số xe máy cũ ngoại tỉnh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề