Làm sao khi cán bộ xã gây khó dễ trong thủ tục tách khẩu?

Luật sư cho em hỏi, em và chồng em có con được 5 năm rồi.giờ bố mẹ chồng mới cho cưới.giờ con em đang mang họ mẹ. Và nhập khẩu ở nhà ngoại trong giấy khai sinh họ tên cha để trống vì khi đấy ông bà chưa công nhận cháu. khi chúng em được cưới nhau em nhập khẩu cả 2 mẹ con về thì UB xã nói phạt em về tội có con 5 năm giờ mới cưới, dao động từ 15-20tr, và em muốn tách khẩu riêng vợ chồng và con em ra khỏi khẩu của bố chồng em thì mất thêm 15tr nữa họ mới tách khẩu.vậy luật sư cho em hỏi hiện tại có điều nào,khoản nào cho phép cán bộ hộ tịch thu phí như vậy ko ,và họ thu bao nhiêu mới đúng.nếu họ thu như vậy trái pháp luật thì em phải giải quyết như thế nào.theo em tham khảo được biết 2 như cầu em cần làm không mất phí có chăng mất phí chỉ từ 10-20k mong luật sư tư vấn giúp, hiện em đang cần lời giải đáp gấp ạ. Em cảm ơn luật sư

Lê Vân

tintucbds 120 5

Căn cứ pháp lý

– Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến đăng ký hộ tịch và tách hộ khẩu.

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về đăng ký hộ tịch, đối với hành vi đăng ký khai sinh muộn căn cứ theo điều 27 Nghị định 110/2013 quy định:

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

Theo đó, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ trong trường hợp này sẽ bị xử phạt hành chính theo hình thức cảnh cáo. 

Liên quan đến thắc mắc về lệ phí khi đăng ký hộ tịch, tại điểm c khoản 2 điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC:

Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
2. Đối với các khoản lệ phí
c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý như sau:
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.…

Theo đó, mức thu lệ phí khi thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh phải căn cứ theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đăng ký tiến hành thủ tục nộp hồ sơ.

Ngoài ra, liên quan đến mức thu lệ phí đăng ký cư trú, căn cứ theo điểm a khoản 2 điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC dựa trên quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, theo dó:

Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
2. Đối với các khoản lệ phí
a) Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.
+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Gia hạn tạm trú.
– Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác…

Theo đó, trong trường hợp có căn cứ về việc ra yêu sách bất hợp lý thì người bị yêu cầu có quyền khiếu nại đến cấp trên của người thi hành công vụ theo quy định pháp luật về khiếu nại tố cáo theo đó sẽ có hình thức xử phạt kèm theo căn cứ theo điều 12 Luật hộ tịch quy định hoặc khởi kiện hành chính theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính ( Luật tố tụng hành chính 2015 ), theo đó:

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;
b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;
d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;
đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về các vấn đề pháp lý liên quan đến đăng ký hộ tịch, quản lý cư trú. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Luân

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề