Làm thế nào để lấy lại đất khi nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Posted on Tư vấn luật đất đai 284 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi

Thân chào Luật sư! Sau đây em xin trình bày ngắn gọn trường hợp cần giúp đỡ như sau:
Ông A có 1 miếng đất to (10 m2). Ông A cho người cháu 2 m2 (1 m2 để ở và 1 m2 để canh tác), phần còn lại gia đình ông vẫn canh tác bình thường. Ông A có nhờ người cháu đứng tên trọn vẹn cả miếng đất to 10 m2 để lách luật trốn thuế.
Sau khi ông A qua đời, vì khó khăn nên vợ ông A đã bán 4 m2 trong mảnh đất 10 m2 cho 1 người khác. Thoả thuận mua bán bằng giấy viết tay.
Sau 15 năm, người đã mua đất từ vợ ông A có nhu cầu làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Khi vợ ông A yêu cầu người cháu làm thủ túc tách GCNQSDĐ thành 3 phần:
– 2 m2 đã cho người cháu
– 4 m2 cho người đã mua đất từ vợ ông A
– phần còn lại 4 m2 cho vợ ông A
Nhưng người cháu có ý định chiếm đoạt. Và không đồng ý thực hiện việc tách GCNQSDĐ của vợ ông A. Vì vậy, bên mua 4 m2 đất từ vợ ông A đã khởi kiện. Hỏi: Trong trường hợp này, vợ ông A phải làm như thế nào để có thể lấy lại được phần đất của mình? Trân trọng và chờ đợi sự tư vấn từ luật sư!
Người gửi: Thanhduoc Nguyen
sdd

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai năm 2013;
– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2/ Làm thế nào để lấy lại đất khi nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: “Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận: 1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;[…]
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó”.
Có thể thấy, khi ông A nhờ cháu của mình đứng tên trên GCNQSDĐ thì Nhà nước đã thừa nhận quyền sở hữu của người cháu đối với bất động sản trong khi thực tế họ không phải là chủ sở hữu thực sự của mảnh đất đó.
Như vậy, để lấy lại được phần đất của mình từ cháu ông A sau khi không đạt được thỏa thuận, bà A có thể làm đơn khởi kiện lên TAND cấp huyện để đòi lại thửa đất trên (theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Căn cứ duy nhất để khởi kiện đòi lại thửa đất trên là “thỏa thuận tặng cho đất và đứng tên trên GCNQSDĐ”. Nếu thỏa thuận trên được lập, có đầy đủ chữ ký của hai bên thì đây sẽ là căn cứ chứng minh rằng có việc bàn giao giữa ông A và cháu của ông A. Dựa vào chứng cứ trên, Tòa án sẽ xem xét để ra quyết định có hay không đồng ý yêu cầu của bà A.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Làm thế nào để lấy lại đất khi nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm thế nào để lấy lại đất khi nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề