Làm thế nào để tự ý chấm dứt hợp đồng mà không bị khởi kiện?

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi Quý Luật sư Công ty Luật Việt Phong! Em có một câu hỏi rất cần ý kiến tư vấn của Qúy Luật sư. Câu hỏi của em như sau: Hiện em đang làm việc tại một công ty với tư cách chủ đầu tư. Em đang có vướng mắc về một hợp đồng. Em nhận thấy điều khoản hợp đồng có vấn đề không ổn, bên em muốn hủy bỏ hợp đồng và muốn chấm dứt tất cả những vấn đề có thể phát sinh sau này liên quan tới hợp đồng, hạn chế tối đa việc dính vào kiện tụng. Vì vậy, em muốn nhờ Quý Luật sư tư vấn giúp về văn bản theo quy định của Pháp luật để bên em có thể hủy bỏ được hợp đồng và lường trước những vấn đề có thể phát sinh sau việc hủy hợp đồng này để không ảnh hưởng tới công việc bên em trong tương lai.

Người gửi: Ngọc Anh (Hà Nội).

Làm thế nào để tự ý chấm dứt hợp đồng mà không bị khởi kiện?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật dân sự năm 2005;

– Luật thương mại năm 2005;

2/ Làm thế nào để tự ý chấm dứt hợp đồng mà không bị khởi kiện?

Thứ nhất: Điều kiện hủy bỏ hợp đồng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật thương mại năm 2005 về thương nhân như sau:

“1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.

3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.”.

Theo đó, công ty bạn là một thương nhân, hợp đồng giữa bên bạn và bên đối tác sẽ là hợp đồng thương mại.

Việc hợp đồng giữa hai bên đã được ký kết, xác lập, đã phát sinh hiệu lực. Tuy nhiên vì một số lý do mà công ty bạn không muốn thực hiện hợp đồng đã ký với đối tác, muốn hủy hợp đồng.

Căn cứ theo Điều 424, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về chấm dứt hợp đồng dân sự:

“Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

2. Theo thoả thuận của các bên;

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;

4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;

6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định”.

Như vậy, hợp đồng giữa công ty bạn và đối tác có thể chấm dứt theo khoản 4 Điều này.

Tại Điều 425, Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về huỷ bỏ hợp đồng dân sự như sau:

“1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại”.

Từ căn cứ trên cho thấy, công ty bạn không có quyền hủy bỏ hợp đồng bởi bên kia không vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

Mặt khác, căn cứ theo Điều 426,  Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại”.

Theo như trình bày của bạn ở trên, công ty bạn cũng không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Do vậy, việc công ty bạn tự ý hủy hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng là vi phạm hợp đồng. Do vậy, bên đối tác có quyền khởi kiện công ty bạn về việc yêu cầu thực hiện đúng hợp đồng.

Thứ hai, Làm thế nào để tự ý chấm dứt hợp đồng mà không bị khởi kiện?

Để tránh việc kiện tụng bạn có thể thỏa thuận với công ty đối tác thông qua thương lượng hay hòa giải về việc hủy bỏ hợp đồng, đồng thời tự nguyện thực hiện việc bồi thường thiệt hại và có thể nộp tiền phạt do vi phạm hợp đồng.

Tại Điều 302, Luật thương mại năm 2005 có quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

“1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”.

Đồng thời, có thể nộp phạt khoản tiền phạt theo mức phạt quy định tại Điều 301 Luật thương mại như sau:

“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”.

Nếu bên đối tác không chấp nhận mức bồi thường hay mức phạt trên nhất quyết đòi kiện ra tòa mà công ty bạn không muốn bị khởi kiện ra tòa án ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình thì công ty bạn nên tiếp tục thuyết phục để thỏa thuận được với công ty đối tác về việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại, để giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo bí mật thông tin cho công ty.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về việc làm thế nào để tự ý chấm dứt hợp đồng mà không bị khởi kiện? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm thế nào để tự ý chấm dứt hợp đồng mà không bị khởi kiện?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề