Lao động đủ tuổi nghỉ hưu có là điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Posted on Tư vấn luật lao động 283 lượt xem

Tóm tắt tình huống:

Ông A làm thuê cho doanh nghiệp M 31/12/2016 ông đóng bảo hiểm xã hội 12 năm và tròn 60 tuổi. Tại thời điểm này doanh nghiệp  M thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với ông vì lí do là ông đủ tuổi về hưu và công ty không còn nhu cầu sử dụng lao động. Hỏi chấm dứt doanh nghiệp là đúng hay sai ? Tại sao?
Người gửi: Đào Như Quỳnh
tangtuoihuucuanguoilaodongnenchiathanh2nhom

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động 2012.

2. Lao động đủ tuổi nghỉ hưu có là điều kiện chấm dứt hợp đồng hay không?

Căn cứ Điều 36 Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động của Bộ luật lao động 2012
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Trong trường hợp này, không có thông tin về việc hợp đồng kí kết với ông A là loại hợp đồng có thời hạn hay không có thời hạn.  Ông A đã đủ tuổi nghỉ hưu theo điều 187 Bộ luật Lao động 2012, tuy nhiên ông A chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, ông A không nằm trong các trường hợp được chấm dứt hợp đồng theo khoản 4 điều 36 Bộ luật lao động 2012. Vậy có hai khả năng xảy ra như sau:
  • Trường hợp 1: Hợp đồng lao động của ông A là hợp đồng có thời hạn và kết thúc tại thời điểm ông A đến tuổi nghỉ hưu.
Ông A đã kết thúc hợp đồng, hoặc  hoàn thành công việc được giao trong hợp đồng, đồng thời công ty không có nhu cầu thuê tiếp lao động, thì trường hợp này thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1, 2 điều 36 Bộ luật lao động. Khi đó, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động là đúng.
  • Trường hợp 2: Hợp đồng lao động còn thời hạn, hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.
Căn cứ khoản 1 điều Điều 38 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động Bộ luật lao động 2012
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
Ông A cũng không nằm trong các trường hợp mà công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Vì vậy, nếu công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với ông A thì sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Do đó, nếu hợp đồng lao động là hợp đồng có thời hạn thì công ty cần cho lao động tiếp tục làm việc cho đến hết thời hạn hợp đồng. Trường hợp hợp đồng không xác định thời hạn, công ty cần cho lao động tiếp tục làm việc cho đến khi lao động đủ số năm đóng bảo hiểm, khi đó công ty mới được chấm dứt hợp đồng theo khoản 4 điều 36 của bộ luật này. Đồng thời, khi người lao động trên 60 tuổi, công ty cần tạo điều kiện và thời gian làm việc hợp lý cho người lao động theo quy định pháp luật về người cao tuổi.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong vấn đề lao động đủ tuổi nghỉ hưu có là điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động hay không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Minh Phương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Lao động đủ tuổi nghỉ hưu có là điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề