Ly hôn đơn phương và thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương

Tóm tắt câu hỏi:

Ly hôn đơn phương và thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương

Em xin hỏi về trường hợp ly hôn đơn phương. Em muốn ly hôn với vợ nếu vợ không đồng ý lên Tòa giải quyết thì có ly hôn được không? Và ngoài ra, thời gian ly hôn của em mất khoảng bao lâu nữa ạ? Cảm ơn quý công ty.

Người gửi: Mai Thị Thùy (Hòa Bình)

Ly hôn đơn phương và thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn: 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Ly hôn đơn phương

Một trong các quyền được pháp luật ghi nhận nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân khi tham gia vào quan hệ hôn nhân là quyền ly hôn khi xét thấy đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Theo đó, đối với trường hợp của bạn, nếu xét thấy không thể tiếp tục đời sống chung của vợ chồng, đồng thời vợ bạn không thuộc các trường hợp “đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi” thì bạn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Đối với việc vợ bạn không đồng ý lên Tòa án giải quyết:

Khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định một trong các trường hợp vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được là: “Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt”.

Đồng thời, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm như sau:

“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ”.

Theo đó, trường hợp vợ bạn không đồng ý đến Tòa án để giải quyết ly hôn, khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa án sẽ ra quyết định hòa giải không thành và Tòa án sẽ tiến hành giải quyết ly hôn. Tại phiên toàn giải quyết ly hôn, nếu Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vợ bạn vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết ly hôn vắng mặt. Khi đó, “nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn cho vợ chồng bạn. 

2/ Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Để đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, bạn cần nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi vợ bạn đang cư trú hoặc làm việc. Về bản chất, đơn yêu cầu giải quyết ly hôn chính là một đơn khởi kiện vụ án dân sự. Do đó, quy trình xem xét và giải quyết đơn yêu cầu giải quyết ly hôn được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó:

 – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết ly hôn, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn yêu cầu giải quyết ly hôn;

 – Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn; Chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người yêu cầu giải quyết ly hôn nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn cho người yêu cầu giải quyết ly hôn nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

 – Sau khi nhận đơn yêu cầu giải quyết ly hôn và xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người yêu cầu biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người yêu cầu giải quyết ly hôn nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí;

 – Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án;

 – Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày;

 – Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng;

 – Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng;

Như vậy, đối với trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn kéo dài khoảng 6-7 tháng hoặc có thể kéo dài hơn đối với các trường hợp có lý do chính đáng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Ly hôn đơn phương và thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Ly hôn đơn phương và thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề