Tóm tắt câu hỏi:
Được biết về quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành quy định trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc khá cụ thể, tuy nhiên trên thực tế, nhiều người dân vẫn còn chưa hiểu hết trong xử lý tội này, luật sư có thể giải thích cho tôi rõ về hơn một số điểm lưu ý về quy định này. Xin cám ơn.
Người gửi: Việt Anh ( Bắc Ninh )
Luật sư tư vấn:
1. Cơ sở pháp lý
Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009
1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
2. Tư vấn giải quyết vấn đề
Đánh bạc được hiểu là nhiều người (ít nhất là từ hai người trở lên) cùng tham gia thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào với hình thức được thua bằng tiền hoặc hiện vật, có thể là vàng, bạc, đá quý, xe máy, ô tô.
Tuy nhiên, chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi có một trong các điều kiện sau:
– Được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên;
– Đã bị kết án về tội này hoặc tội được quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Trước đây mọi hành vi đánh bạc đều bị coi là vi phạm pháp luật, tuy nhiên chúng ta vẫn cho tồn tại một số sòng bạc (casino) cho người nước ngoài chơi bạc, hình thức này sẽ bị áp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật về thuế.
Khi truy tố, xét xử người có hành vi đánh bạc cần chú ý một số vấn đề quan trọng sau:
– Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự ( dưới 2 triệu đồng) và không thuộc các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa bị kết án về tội này hoặc Điều 249 BLHS thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm pháp lý về tội đánh bạc
– Trường hợp đánh bạc từ 2 lần trở lên, mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng phạm tội nhiều lần được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 BLHS
– Trường hợp đánh bạc từ năm lần trở lên, mà tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, người phạm tội còn lấy tiền, hiện vật do phạm tội còn lấy tiền, hiện vật do phạm tội mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung tăng nặng là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 248 BLHS.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Một số điểm quan trọng, lưu ý về tội đánh bác theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Một số điểm quan trọng, lưu ý về tội đánh bạc theo pháp luật hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Khi nào được xem là Hợp đồng vô hiệu?
- Công ty không trả lương 03 tháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không
- Chị gái lấy chồng công an, em trai có được lấy người theo đạo không?
- Quy định về việc xin cấp lại giấy khai sinh bản chính bị thất lạc
- Trả lại tài sản ăn cắp vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự?