Mua hàng xong không trả tiền thì bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào các luật sư. Em có 1 vấn đề mong các luật sư giúp đỡ. Vợ em có bán hàng cho 1 người lạ ( người này là do anh họ của vợ em giới thiệu và vợ em cũng chưa từng gặp mặt) với giá trị khoảng 15tr đồng. Vợ em đã chuyển hàng cho người này nhưng sau nhiều lần hẹn chuyển tiền thì người này không chịu chuyển và hôm em gọi điện có to tiếng với người này và người ta nói sẽ không trả. Em xin hỏi các luật sư em có thể kiện người này ra tòa được không ạ? Và nếu có thì vì tội gì ạ? Em xin cảm ơn.
Người gửi: Minh Anh
khoi kien hanh vi lua dao chiem doat tai san de chay an 41431 1

Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Công ty Luật Việt Phong, với câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin được tư vấn như sau:

1/Căn cứ pháp luật

-Bộ luật Hình sự 2015.

2/Mua hàng rồi không trả tiền thì bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?

Theo quy định của Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;  tài sản là kỉ vật, dị vật, đồ thờ cúng có giá trij đặc beiẹt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g). Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đế dưới 50.000.000 điìng nhưung thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c,d khoản 1 điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị gia từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,b,d khoản 1 điều này.
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tji các điểm a,b,c,d khoản 1 Điều này.
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Thứ nhất, về cấu thành tội phạm. Theo đó, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. Trong trường hợp của bạn, người mua hàng kia đã dùng lời lẽ để vợ bạn tin cậy và chuyển hàng cho họ. Tuy nhiên, mặc dù  họ đã hứa chuyển tiền cho vợ bạn nhưng người đó chần chừ, lấy cớ không chuyển tiền như đúng lời hứa và cuối cùng là chiếm đoạt luôn toàn bộ số hàng của vợ bạn.
Thứ hai, về mặt khách quan, phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là hứa sẽ chuyển tiền, làm cho vợ bạn tin đó là thật và giao tài sản cho người đó. 
Thứ ba, về mặt chủ quan, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người đó đã cố tình nói dối vợ bạn để thực hiện mục đích là chiếm đoạt số hàng với giá trị 15triệu.
Thứ tư, khách thể, là quyền sở hữu tài sản của người khác, cụ thể, đây là hành vi xâm phạm quyền sở hữu của chủ lô hàng trị giá 15 triệu.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, với số hàng hóa trị giá 15 triệu đồng, vợ chồng bạn có thể gửi đơn tố giác lên cơ quan công an để kiện bên kia có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đồng thời bạn cần cung cấp đủ căn cứ chứng minh bên kia có hành vi lừa đảo như giấy tờ, hóa đơn, tin nhắn, ghi âm cuộc gọi…để thuậnlợi cho việc điều tra của cơ quan công an.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề mua hàng hóa nhưng không trả tiền thì bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Bùi Ly

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mua hàng xong không trả tiền thì bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề